Châu Tấn (diễn viên) là gì? Chi tiết về Châu Tấn (diễn viên) mới nhất 2021 | LADIGI

Châu Tấn (tiếng Trung: 周迅, tiếng Anh: Zhou Xun, sinh 18 tháng 10 năm 1974) là nữ diễn viên, ca sĩ người Trung Quốc. Cô là một trong Tứ Đại Hoa Đán của Trung Quốc vào đầu thập niên 2000,cùng với Chương Tử Di, Từ Tịnh Lôi và Triệu Vy.

Cô được ca tụng là “ Tam Kim Ảnh Hậu ” sau khi trở thành diễn viên điện ảnh Trung Quốc tiên phong trong lịch sử dân tộc đạt giải Ảnh Hậu ( Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất ) tại Giải Kim Mã ( Đài Loan ), Giải Kim Kê ( Trung Quốc ), Giải Kim Tượng ( Hồng Kông ) trải qua 2 màn trình diễn của cô trong 2 bộ phim đóng chính là “ Nếu Như Yêu ” và “ Suy Đoán Của Lý Mễ ” .
Ngoài ra, Châu Tấn còn được ca tụng là “ Thiên Tài Diễn xuất ”, “ Châu Tấn Diễn xuất ”, “ Nàng Thơ Của Điện ảnh Nước Trung Hoa ”, “ Nàng Thơ Của Các Nàng Thơ ” với năng lực diễn xuất thiên bẩm mà không qua bất kể một trường học diễn xuất nào, diễn xuất của cô cũng được nhìn nhận là có chiều sâu nhất trong số Tứ Đại Hoa Đán. Cô tạo được dấu ấn ở thị trường điện ảnh quốc tế trải qua vai diễn trong phim “ Sông Tô Châu ”, bộ phim giúp cô đạt giải “ Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất ” tại Liên hoan Phim Paris lần thứ 15 và bộ phim “ Balzac và Cô bé thợ may Trung Quốc ” – bộ phim được đề cử Giải Quả cầu vàng cho Phim nói tiếng quốc tế xuất sắc nhất. Bộ phim điện ảnh Hollywood lần tiên phong mà Châu Tấn đóng là “ Cloud Atlas ” đã gây ấn tượng tốt khi Cô phải hóa thân thành 3 nhân vật khác nhau trong cùng một bộ phim .

Bên cạnh Điện ảnh, Châu Tấn còn rất thành công ở mảng phim Truyền hình với các tác phẩm nổi tiếng gắn với tên tuổi của mình như “Đại Minh Cung Từ”, “Khúc Nhạc Tháng Tư”, “Như sương như mưa lại như gió”, “Mùa Quýt Chín”, “Anh hùng xạ điêu”, ” Cao Lương Đỏ” và Đại chế tác “Hậu cung Như Ý truyện”. Châu Tấn còn sở hữu hai trong ba giải thưởng “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” (Thị Hậu) “Tam Đại Truyền hình” của Trung Quốc là Bạch Ngọc Lan và Kim Ưng (còn lại là Phi Thiên cô có 1 đề cử). Cô được xem là số ít diễn viên điện ảnh hiếm hoi thành công ở cả mảng phim Điện ảnh lẫn phim Truyền hình với vô số các tác phẩm và vai diễn để đời trong suốt sự nghiệp của mình.

Ngoài thành công ở lĩnh vực điện ảnh, cô còn được biết đến như là một biểu tượng thời trang tại Trung Quốc. Năm 2011, cô được giám đốc sáng tạo của Chanel khi ấy là Karl Lagerfeld đích thân bổ nhiệm trở thành “Đại sứ hình tượng thương hiệu” của thương hiệu thời trang cao cấp Chanel tại khu vực Trung Quốc, đây cũng là thương hiệu thời trang đồng hành cùng cô từ trước đến nay ở mọi sự kiện lớn nhỏ. Cô cũng đang nắm giữ kỉ lục về số lần lên trang bìa của 5 tạp chí thời trang phái nữ hàng đầu (Ngũ Đại Nữ San) tại Trung Quốc là Vogue, Elle, Harper’s Bazaar, Marie ClaireCosmopolitan.

Mục lục

  • 1 Đời tư
  • 2 Danh sách phim
    • 2.1 Phim điện ảnh
    • 2.2 Phim truyền hình
    • 2.3 Phim ngắn
  • 3 Trao Giải
  • 4 Tham khảo
  • 5 Liên kết ngoài

Đời tư

[sửa|sửa mã nguồn]

Châu Tấn kết hôn với nam diễn viên Hollywood là Archie David ( Cao Thánh Viễn ) vào ngày 16 tháng 7 năm năm trước tổ chức triển khai ngay trong đêm nhạc từ thiện của cô ở Hàng Châu, Trung Quốc. Năm 2020, xác nhận ly hôn chính thức vì không tìm được tiếng nói chung trong chuyện tình cảm và con cháu sau này. [ 1 ]

Danh sách phim

[sửa|sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa|sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai ghi chú
1991 Cổ Mộ Hoang Trai (Old Grave) Kiều Na
1994 Nữ Nhi Hồng (Maiden Rosé) Hoa Diêu
1995 Tiểu Kiều Thê (The Pampered Wife) Dương Dương
1996 Phong Nguyệt (Temptress Moon) Tiểu ca nữ
1998 Hoa Kiều Vinh Ký (My Rice Noodle Shop) Tạ Yên
1999 Hoàng đế và thích khách (The Emperor and the Assassin) Cô gái mù
2000 Sông Tô Châu (Suzhou River) Mễ Mễ/Mẫu Đơn – Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại LHP Paris
2001 Xe Đạp Tuổi 17 (Beijing Bicycle) Hồng Cầm
2001 Hồng Kông Có Một Hollywood (Hollywood Hongkong) Hồng Hồng/Đông Đông – Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Giải Kim Mã
2002 Người đẹp rỗng tuếch (A Pinwheel without Wind) Triệu Ninh Tịnh – Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất giải Bách Hoa
2002 Balzac và cô bé thợ may Trung Hoa (Balzac and the Little Chinese Seamstress) Cô bé thợ may
2002 Thời Hoa Nở (Where Have all the Flowers Gone) Mirth
2004 Khoảnh Khắc Tây Hồ (A West Lake Moment) Tiêu Vũ
2004 Sắc Đẹp Vĩnh Cửu (Beauty Remains) Tiểu Phi
2004 Bảo Bối Đang Yêu (Baobei in Love) Bảo Bối – Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Giải thưởng Hiệp Hội Đạo diễn Trung Quốc
2005 Sinh Tử Kiếp (Stolen Life) Diêm Ni
2005 Nếu Như Yêu (Perhaps Love) Tôn Na – Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Giải Kim Mã
– Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Trao Giải Điện ảnh Hồng Kông
– Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Giải Kim Tử Kinh

– Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Giải thưởng của hiệp hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 12

2006 Dạ Yến (The Banquet) Thanh Nữ – Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông
– Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải Kim Tử Kinh
– Đề cử Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại phần thưởng Thương Hội phê bình phim Hồng Kông
– Đề cử Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải Kim Kê
2006 Cô Nàng Minh Minh (Ming Ming) Minh Minh/ Nana
2008 Suy đoán của Lý Mễ (The Equation of Love and Death) Lý Mễ – Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải Kim Kê
– Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại giải thưởng Điện ảnh Châu Á AFA
– Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Thượng Hải
– Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Truyền thông Trung Quốc
– Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại LHP Sinh viên Đại học Thượng Hải
– Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại LHP Quốc tế Abuja
2008 Họa Bì (Painted Skin) Tiểu Duy – Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông
– Đề cử “ Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất ” tại giải Bách Hoa
– Đề cử Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại phần thưởng Thương Hội Phê bình phim Hồng Kông
2008 Phụ Nữ Không Xấu (All About Women) Âu Phiến Phiến
2009 Phong Thanh (The Message) Cố Hiểu Mộng – Đề cử “nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Giải Kim Mã
– Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Giải thưởng Điện ảnh Truyền thông Trung Quốc
2010 Khổng Tử (Confucius) Nam Tử
2010 Mãnh Hổ Tô Khất Nhi (True Legend) Viên Anh
2011 Kiến Đảng Vĩ Nghiệp (The Founding of a Party) Vương Hội Ngộ
2011 Long môn phi giáp (The Flying Swords of Dragon Gate) Lăng Nhạn Thu – Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông
– Đề cử “ Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất ” tại Giải Bách Hoa
– Đề cử Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại phần thưởng Thương Hội Phê bình phim Hồng Kông
2012 Đại Ma Thuật Sư (The Great Magician) Liễu Ấm – Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông
2012 Họa Bì 2 (Painted Skin 2) Tiểu Duy – Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” Giải thưởng Hiệp Hội Đạo diễn Trung Quốc
2012 Thính Phong Giả (The Silent War) Trương Học Ninh – Đề cử “nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông
2012 Cloud Atlas (Vân Đồ) Talbot/ Hotel Manager
Yoona~939
Rose
2014 Thiết thính phong vân 3 (Overheard 3) Nguyễn Nguyệt Hoa – Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” giải Hoa Đỉnh
– Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” giải thưởng Hiệp hội Phê bình phim Hồng Kông
2014 One Day Tiểu Tấn
2014 Học Cách Yêu (Women Who Flirt) Trương Huệ – Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông
2014 Bạn Gái Hồi Xuân Của Tôi (Meet Miss Anxiety) Thích Gia
2017 Bao Giờ Trăng Sáng (Our Time Will Come) Phương Cô – Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Sinh viên Đại học Thượng Hải
– Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại LHP SCO National Film
– Đề cử “ Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất ” tại Trao Giải Điện ảnh Hồng Kông

– Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Giải Hoa Đỉnh
– Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Liên hoan phim quốc tế Thượng Hải
– Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” Giải thưởng Hiệp Hội Đạo diễn Trung Quốc

2018 Chào em, Chi Hoa (Last Letter) Viên Chi Hoa – Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Giải Kim Mã
– Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” Giải thưởng Hiệp Hội Đạo diễn Trung Quốc
2019 Bảo Trì Im Lặng (Remain Silent) Đoan Mộc Lan
2021 Âm Dương Sư (Onmyoji) Bách Nị
2021 Chương Thứ 11 (The Eleventh Chapter) Kim Tài Linh – Đề cử “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại giải Hoa Đỉnh (chưa có kết quả)
2021 Thế Gian Có Cô Ấy (Her Story) Chưa công chiếu
TBA Thi Nhãn Quyện Thiên Nhai (The Weary Poet)
TBA Không Lãng Mạn (Pseudo Idealist)
TBA Tân Lộc đỉnh ký (The Deer and the Cauldron: Movie)

Phim truyền hình

[sửa|sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai Ghi chú
1997 Hồng Xử Phương Thẩm Bội
1998 Cảnh Đàn Phong Vân
1999 Lục Y Hồng Nương Phạm Tiểu Huyên
2000 Khúc Nhạc Tháng Tư Lâm Vi Âm
2000 Duyên Lai Nhất Gia Nhân Đào Đào
2000 Vui Vẻ Là Được
2000 Đại Minh Cung Từ Thái Bình công chúa lúc nhỏ – Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại giải Kim Ưng
– Nữ diễn viên được thương mến nhất tại giải Kim Ưng
2000 Thái Bình Thiên Quốc Thạch Ích Dương
2000 Bản Sắc Kim Tiền Mandy
2001 Như Sương Như Mưa Lại Như Gió Đỗ Tâm Vũ
2002 Mùa Quýt Chín Tú Hòa – Đề cử Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất giải Truyền hình Châu Á
2003 Anh hùng xạ điêu Hoàng Dung
2003 Bãi Biển A Đồng
2003 Mãi Biện Chi Gia Tô Bá Viện
2014 Cao Lương Đỏ Cửu Nhi / Đới Cửu Liên – Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất giải Bạch Ngọc Lan
– Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất giải Hoa Đỉnh
– Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất giải Truyền hình Châu Á Thái Bình Dương ATA
– Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất giải Quốc Kịch Thịnh Điển
– Đề cử Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất giải Phi Thiên
2018 Hậu Cung Như Ý Truyện Kế Hoàng hậu Ô Lạt Na Lạp Như Ý – Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất giải Nhật Báo Bắc Kinh
– Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Trao Giải Viện hàn lâm phát minh sáng tạo Châu Á Thái Bình Dương 2019
2020 Cô Ấy Không Hoàn Hảo (Imperfect Love) Lâm Tự Chi
2021 Tiểu Mẫn Gia (Xiaomin’s Home) Lưu Tiểu Mẫn Đang quay
2021 Món quà của Đồ U U (seri Công Huân)

Phim ngắn

[sửa|sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai diễn Chú thích
2020 Khúc Hát Rong Của Hoa (Le Vrai Où) Ca sĩ Vogue Film

Trao Giải

[sửa|sửa mã nguồn]

1998
  • Giải thưởng Kim Ưng cho “Nữ diễn viên trẻ triển vọng nhất” trong phim Ảo vọng và quyền lực
  • “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” LH phim Paris lần thứ 15 trong phim Sông Tô Châu
2001
  • “Nữ diễn viên có triển vọng nhất” tại France Art Group
  • “Nữ ca sĩ nổi bật nhất” tại Sprite – My Choice of Chinese Original Music Pop Charts
  • “Nữ diễn viên được yêu thích nhất” tại lễ trao giải thưởng mừng năm mới của truyền hình Trung Quốc
2002
  • Giải Bách Hoa lần thứ 11 cho “Nữ diễn viên chính xuất sắc” trong phim Người đẹp rỗng tuếch
  • “Giải thưởng đặc biệt” tại Chinese Music Charts
  • “Ca sĩ triển vọng nhất của năm” với 2 single Odyssey for Love và Watching the Sea, tại Lễ trao giải CCTV-MTV Grand
  • “Diễn viên được yêu thích nhất” của THTW Trung Quốc cho vai Hoàng Dung trong phim Anh hùng xạ điêu
  • Giải thưởng 10 nghệ sĩ yêu thích nhất cho vai Tú Hòa trong phim Mùa Quýt Chín
2003
  • “Diễn viên được yêu thích nhất” tại liên hoan phim sinh viên lần thứ 10
  • “Ca sĩ mới xuất sắc nhất” tại China Music Charts-The First season
  • “Ca sĩ mới nổi bật nhất” tai the Global Chinese Pop Chart Awards
2004
  • ” Ca sĩ mới được yêu thích nhất” tại Giải thưởng âm nhạc tiếng Hoa lần thứ 10″
  • đoạt 2 giải trong giải thưởng Phong cách Trung Quốc
  • Nữ nghệ sĩ Trung Quốc có phong cách duyên dáng nhất
  • Nữ diễn viên có phong cách nhất trên màn bạc
2005
  • “Nữ diễn viên xuất sắc nhất” – Giải thưởng Hiệp Hội các đạo diễn Trung Quốc lần thứ nhất trao tặng, với vai Bảo Bối trong phim Baober in Love
  • “Nữ ca sĩ được yêu thích nhất” tại Trung Hoa đại lục – Giải thưởng âm nhạc MTV – CCTV Trung Quốc lần thứ 7
  • “Nữ ca sĩ được yêu thích nhất” tại The 4th Sprite – Chinese Original Music Pop Charts
  • “Nữ ca sĩ được yêu thích nhất” tại Asia Pacific Music – 2004 và 2005 yearly awards
  • “Nữ diễn viên có phong cách nhất” – Giải thưởng MTV super gala của Trung Quốc
  • “Nữ diễn viên xuất sắc nhất năm” – Giải thưởng của báo điện tử giải trí Sina
2006
  • “Nữ diễn viên xuất sắc nhất”, giải thưởng của hiệp hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 12, vai Tôn Na trong “Nếu Như Yêu”
  • “Nữ diễn viên xuất sắc nhất” tại Giải Kim Tượng Hồng Kông lần thứ 25, với vai Tôn Na trong “Nếu Như Yêu”
  • “Nữ diễn viên được yêu thích nhất” tại Liên hoan phim Sinh viên Bắc Kinh lần thứ 13, cho vai Tôn Na trong “Nếu Như Yêu”
  • “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Giải Kim Tử Kinh Hồng Kông lần thứ 11, cho vai Tôn Na trong “Nếu Như Yêu”
  • “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Giải Kim Mã Đài Loan lần thứ 43, cho vai Tôn Na trong “Nếu Như Yêu”
  • “Nhân vật của năm” – do tạp chí thời trang Bund bình chọn
  • “Nghệ sĩ triển vọng nhất” tại LHP Pusan lần thứ 11.
  • “Diễn viên xuất sắc nhất” – “Best actress in The 14th CineAsia film awards “
  • “Nghệ sĩ xuất sắc nhất khu vực châu Á Thái Bình Dương” – Lễ trao giải âm nhạc Trung Quốc 2006
2007
  • “Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất” tại Giải Kim Tượng Hồng Kông lần thứ 26 cho vai Thanh Nữ trong “Dạ Yến”
  • “Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất” tại Giải Kim Tử Kinh Hồng Kông lần thứ 12, vai Thanh Nữ trong “Dạ Yến”
  • “Nữ diễn viên có phong cách nhất” tại lễ trao giải hàng năm của tạp chí thời trang ELLE
2008
  • “Nữ diễn viên của năm” – giải thưởng tại Liên hoan sinh viên Trung Quốc lần thứ 3
  • “Ngôi sao nữ của năm” – giải thưởng của báo điện tử Sohu
2009
  • “Một trong 10 phụ nữ tiêu biểu của Trung Quốc” – Giải thưởng do Hội phụ nữ Trung Quốc phối hợp cùng Sina, Cartier… tổ chức.
  • “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại LHP châu Á lần thứ 3 – vai “Lý Mễ” trong phim “Suy đoán của Lý Mễ”
  • “Nữ diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất” tại lễ trao giải Điện ảnh và Truyền hình lần thứ 2
  • “Nữ diễn viên xuất sắc nhất” tại LHP sinh viên Bắc Kinh lần thứ 16
  • “Nghệ sĩ của năm” – Giải thưởng của hiệp hội các nhà sản xuất châu Á Thái Bình Dương lần thứ 3.
  • “Nữ diễn viên xuất sắc nhất”, vai “Lý Mễ” trong phim “Suy đoán của Lý Mễ” – Giải thưởng của hiệp hội phê bình phim Thượng Hải.
  • “Nữ diễn viên xuất sắc nhất”, vai “Lý Mễ” trong phim “Suy đoán của Lý Mễ” tại Giải thưởng Truyền thông Điện ảnh Hoa Ngữ lần thứ 9
  • “Nữ diễn viên xuất sắc nhất” tại giải Kim Kê lần thứ 27 – vai Lý Mễ trong phim “Suy đoán của Lý Mễ”
  • “Ngôi sao của năm”, giải thưởng của CineAsia

2014

  • “Nữ diễn viên xuất sắc nhất“ -vai Cửu Nhi trong phim “ Cao Lương Đỏ “ tại giải Quốc Kịch Thịnh Điển
  • “Nữ diễn viên xuất sắc nhất“ -vai Cửu Nhi trong phim “ Cao Lương Đỏ “ tại giải Bạch Ngọc Lan-Thượng Hải

2015

  • “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” – vai Cửu Nhi trong phim “Cao Lương Đỏ“ tại giải Truyền hình Châu Á
  • Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất“ – vai Cửu Nhi trong phim “Cao Lương Đỏ“ tại Hoa Đỉnh
  • “Nữ diễn viên xuất sắc nhất“ – vai Cửu Nhi trong phim “Cao Lương Đỏ” tại LHP Điện ảnh và Truyền hình Hoàng Điếm

2017

  • ”Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất“ tại LHP SCO National Film – trong phim “ Bao giờ trăng sáng “
  • “Nữ diễn viên xuất chính xuất sắc nhất” tại LHP Sinh viên Bắc Kinh lần thứ 25 – trong phim “ Bao giờ trăng sáng “

2019

  • “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” giải Nhật Báo Bắc Kinh 2018 – vai Như Ý trong phim “Hậu cung Như Ý truyện“
  • “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” Giải thưởng Học viện sáng tạo Châu Á 2019 – vai Như Ý trong phim “Hậu cung Như Ý truyện“

Tham khảo

[sửa|sửa mã nguồn]

  1. ^

    “Zhou Xun and Archie Kao Wed in Surprise Public Ceremony in China”. People Magazine. ngày 17 tháng 7 năm 2014 .

Liên kết ngoài

[sửa|sửa mã nguồn]

  • Châu Tấn trên IMDb
  • Châu Tấn (diễn viên) trên Allmovie
  • Chu Tấn trên PAN
  • (tiếng Trung) Blog cá nhân Chu Tấn