4 lễ trong Phong tục đám cưới của dân tộc Khmer – Văn hóa Miền Tây

Phong tục đám cưới của dân tộc Khmer là một nét văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc. Họ sống chủ yếu ở các tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang và An Giang. Đây là một dân tộc người có dân số cao nhất trong vùng Tây Nam Bộ.

Dân tộc Khmer có chữ viết và tiếng nói riêng cùng với các lễ hội truyền thống rất đặc sắc đã tạo nên một nền văn hóa độc đáo. Các giá trị văn hóa đó được thể hiện trong phong tục tập quán, tôn giáo, đời sống xã hội, tín ngưỡng, văn học nghệ thuật, trong đó có không thể không nhắc đến phong tục đám cưới.

Đám cưới người Khmer - Phong tục đám cưới của dân tộc KhmerĐám cưới người Khmer – Phong tục đám cưới của dân tộc Khmer

Phong tục đám cưới của người Khmer Nam Bộ được chia thành 4 giai đoạn: gồm có lễ nói (Sđây Đol Đâng), lễ hỏi (Lơng ma ha) và lễ cưới (Pithi Apea Pìea). Trong mỗi lễ sẽ có những nghi thức đặc trưng riêng, nhưng trong đó lễ cưới là quan trọng nhất vì nó có nhiều nghi thức truyền thống văn hóa của dân tộc.

Các bạn hãy vào xem các video về miền Tây tại youtube của tụi mình

Video về chùa cổ siêu đẹp ở Sóc Trăng  tại đây nhé

>>>Phong tục cưới hỏi miền Tây gồm có những gì?

>>>“Bật mí” Ý nghĩa của 6 mâm quả cưới phổ biến tại miền Tây

1. Giai đoạn trước lễ Nói:

dam cuoi6 Phong tục đám cưới của dân tộc Khmer

Theo phong tục đám cưới nơi đây, cha mẹ nhà trai sẽ nhờ một người phụ nữ trong Sróc là người có gia đình, có đức hạnh và có cuộc sống hạnh phúc đến nhà gái để gặp cha mẹ của cô gái hỏi ý. Người mai mối phải nói những lời dễ nghe và khéo léo. Sau khi hỏi thăm sức khỏe qua lại, thì nói đến việc chính là chuyện cưới xin của hai trẻ. Sau đó cha mẹ bên gái hỏi ý kiến của thân tộc trước khi trả lời. Bà mai phải qua lại nhà gái nhiều lần cho đến khi hai bên đồng ý.

2. Lễ Nói (Sđây Đol Đâng):

Sau khi thống nhất, nhà trai chuẩn bị như sau: Tìm Acha xem ngày lành tháng tốt để cho con trai và con gái của họ được hạnh phúc sau này, thông báo cho gia tộc biết, và chuẩn bị lễ vật gồm có: Trầu, cau, trà, bánh, rượu, thịt,…. Sau đó, sẽ báo cho nhà gái biết ngày cụ thể để chuẩn bị,.Đến ngày, nhà trai và nhà gái gặp nhau.

Thiet ke khong ten 86Phong tục đám cưới của dân tộc Khmer

Ngày xưa, ông bà thực hiện đám nói gồm ba bước: Đầu tiên là bà mai qua dạm hỏi, thứ hai là hai bên gia đình nói chuyện với nhau, thứ ba là qua nhà gái được dẫn con trai theo.. Ông Me-ba (người đại diện nhà gái)  bàn bạc và hỏi ý kiến nhà gái, nếu tất cả đồng ý, Me-ba cho phép chàng trai qua ở phụ giúp công việc cho nhà gái từ một đến ba năm. Thử thách cuối cùng, là cho chàng trai xây căn nhà ba gian để vợ chồng ở trong tương lai. Nếu bên nhà gái vừa ý tất cả, họ bên trai tiến hành làm lễ hỏi.

3. Lễ Hỏi (Lơng ma ha):

Về nghi thức, trước tiên bà mai trình bài theo thứ tự, đàn gái đồng ý thì cho qua. Sau đó, bà mai sẽ về nói chuyện với ông Maha (đại diện đàn trai). Sau khi bàn luận xong, Maha nói cho ông Me-ba về điều kiện bên gái yêu cầu mà bên trai đã chuẩn bị. Hai bên thỏa thuận xong, bên gái sẽ nói với nhà trai các lễ vật mà bên gái muốn yêu cầu.

dam cuoi 4Phong tục đám cưới của dân tộc Khmer

Từ đó, nhà trai sẽ nhờ Acha xem ngày lành tháng tốt và tuổi của đôi trai gái để tiến hành tổ chức đám cưới. Trước khi cưới, con trai và con gái chỉ có quyền nói chuyện qua lại, nhưng không được nắm tay. Nếu bị phát hiện, bên nhà gái sẽ chấm dứt quan hệ với bên trai..

4. Lễ Cưới (Pithi Apea Pìea):

Đây là lễ nghi thức và quan trọng nhất trong hôn nhân của dân tộc Khmer. Lễ cưới sẽ được tổ chức ba ngày bên đàn gái, tuy nhiên ngày nay thực hiện nghi lễ này có phần đơn giản hơn, có thể tổ chức đãi khách ở hai bên nhà và thời gian tổ chức có thể được rút ngắn.

dam cuoi3Phong tục đám cưới của dân tộc Khmer

Đặc điểm nổi bật của lễ cưới của người Khmer là có thời gian kéo dài đến ba ngày. Ngày đầu tiên, chú rễ  mượn bạn bè đến nhà cô dâu dọn dẹp nhà cửa gọn gàng và làm rạp cưới, cha mẹ chú rể mượn hai người chưa vợ đi hái bông cau (theo người Khmer gọi là bông vàng bông bạc). Khi đến cắt bông cau, phải đem mâm trầu cau đến để xin người khuất mặt giữ góc cau dùm họ. Khi cắt xong thì để trên “Pean” đem về đặt một nơi và thắp nhang cầu cho đôi trẻ trăm năm được hạnh phúc.

Khi hành lễ, nhất định phải có hoa cau và được buộc lại thành ba bó, bó thứ nhất có ý nghĩa tạ ơn cha về công dưỡng nuôi(21 sợi cau được buộc chỉ trắng cùng với 21 miếng cau và trầu), bó thứ hai dành để tạ ơn mẹ (12 sợi cau được buộc chỉ trắng cùng 12 miếng cau và trầu), bó thứ ba dành để tạ ơn anh chị (6 sợi cau được buộc chỉ trắng cùng 6 miếng cau và trầu).

dam cuoi 10 1Phong tục đám cưới của dân tộc Khmer

Sang ngày thứ hai, ông Pe-le cùng với cha mẹ và thân tộc nhà trai chuẩn bị mang lễ vật sang nhà gái. Lúc này, trước cổng nhà gái bày sẵn một bàn đặt ngang, trên bàn có hai bình hoa. Tục lệ này có ý nghĩa, cha mẹ cô dâu phải nhận lễ vật trước khi cho nhà trai vào nhà. Kế đến là ông Maha múa mở rào, vừa múa xong chú rể ôm mâm cau, hai rễ phụ một người bưng mâm trầu và một người bưng mâm rượu đứng hai bên đi vào nhà gái.

Giờ lành đến là thực hiện nghi thức cúng Krung pea ly. Thông thường, sẽ cúng ở hướng Nam nhà cô gái. Vật cúng gồm có sla-tho, bay-say, đèn, cơm, nhang, bánh, trái cây, một cái Phệ (vỏ của cây chuối được tước ra và xếp thành hình vuông) và hai con gà luộc, thông thường có ba hoặc năm tầng.

dam cuoi 5 1Phong tục đám cưới của dân tộc Khmer

Tiếp theo có các vị sư tụng kinh để chúc phúc cho đôi trẻ sống trăm năm hạnh phúc. Sau đó chú rể sẽ được ngồi lạy ông bà, tiếp đến chú rể mang lễ vật có quý giá lên nhà đàn gái và đứng lên một hòn đá đã chuẩn bị trước đó, Maha xin phép cô dâu đến để rửa chân cho chú rể. Theo quan niệm của người Khmer, con gái được xem là nước, con trai được xem là đá, nước với đá sống chung rất thuận hòa.

Tiếp đến cô dâu đi vào phòng, chú rể đến lạy hoa cau, ông bà, cha mẹ. Chương trình ngày thứ hai sẽ tiến hành một số lễ tục như: cúng cơm ông bà đã khuất, nhóm họ cắt tóc, buộc tay chú rể và cô dâu, sau đó là lễ rắc hoa cau lên người chú rể và cô dâu, rắc từ chỗ ngồi đến phòng cô dâu, và tiếp tục là nghi thức chú rể nắm vạt áo của cô dâu để vào phòng tân hôn

dam cuoi 8 1Phong tục đám cưới của dân tộc Khmer

Sang ngày thứ ba, thân tộc hai bên buộc chỉ đỏ vào tay chú rể và cô dâu, nhà gái sẽ nhận tiền và vàng của nhà trai và ngược lại nhà trai nhận được những miếng trầu và ly rượu của cô dâu, sau đó đãi khách đến dự tiệc cưới. Theo ngày xưa, lễ cưới có tất cả 12 nghi lễ, nhưng ngày nay đã bỏ bớt do giao lưu văn hóa với dân tộc Hoa. Chỉ còn các nghi lễ như: Lễ vào phòng (phsom do-nek), Lễ quét chiếu (Bos kan-tel), Lễ Chung mùng (Đek song-kot mung)

Ngày nay, do quá trình lao động sản xuất và quá trình giao lưu văn của các dân tộc nên các nghi thức trong đám cưới của người Khmer được lượt bỏ nhưng vẫn giữ được nét văn hóa truyền thống đậm đà  của dân tộc.