Một số điểm mới trong quy định về Quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế
Ngày 26/11/2021, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 20/2021/TT-BYT Quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2022, thay thế Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của liên Bộ Y tế – Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về quản lý chất thải y tế (CTYT).
Thùng đựng rác thải y tế tại Phòng tiêm chủng, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
Thông tư 20/2021/TT-BYT gồm 4 chương 16 điều quy định công tác quản lý CTYT trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế từ việc phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý và trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở y tế, các cơ quan, đơn vị liên quan trong quản lý CTYT.
So sánh một số điểm của 02 thông tư:
Nội dung
Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
Thông tư 20/2021/TT-BYT
Giải thích
từ ngữ
Chất thải y tế: nguy hại, thông thường và nước thải y tế
Chất thải y tế: nguy hại, rắn thông thường, khí thải, chất thải lỏng không nguy hại và nước thải y tế
Không quy định
Chất thải lây nhiễm: thấm, dính, chứa máu của cơ thể hoặc VSV gây bệnh
Phân định CTYT
– Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Phát sinh tại hòng sinh học cấp III trở lên
-Không ghi rõ
– Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Phát sinh tại phòng XN sinh học cấp II trở lên;
– …khu vực điều trị cách ly, lấy mẫu bệnh truyền nhiễm nhóm A, B
Chất thải nguy hại không lây nhiễm:
– Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có thành phần nguy hại
– Không hướng dẫn chi tiết từng loại cụ thể
Chất thải nguy hại không lây nhiễm:
– Hóa chất thải bỏ có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại/có cảnh báo nguy hại trên bao bì của nhà sản xuất
– Thêm: Vỏ chai, lọ đựng thuốc/hóa chất…thuộc nhóm gây độc tế bào; vật liệu tráng chì trong ngăn tia xạ thải bỏ; dung dịch rửa phim X-quang, nước thải từ XN, dung dịch thải bỏ có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại
Chất thải rắn thông thường (CTRTT): Chất thải sinh hoạt, chất thải rắn không thuộc danh mục chất thải nguy hại/có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại
CTRTT: Chất thải sinh hoạt, hóa chất thải bỏ, vỏ chai lọ đựng thuốc/hóa chất, vỏ lọ vác xin (không có tính chất nguy hại/dưới ngưỡng nguy hại..), chất thải sắc nhọn không lây nhiễm, chất thải lây nhiễm sau khi được xử lý đạt quy chuẩn, bùn thải…
Không quy định
Khí thải: phòng XN tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây truyền qua đường không khí, khí thải từ phòng NX ATSH cấp III trở lên
Sản phẩm thải lỏng không nguy hại
Chất thải lỏng không nguy hại
Nước thải y tế
Phân loại CTYT
Có hướng dẫn nhưng không cụ thể
Hướng dẫn cụ thể hơn về phân loại chất thải nguy hại không lây nhiễm, CTRTT
Thu gom CTYT
Không quy định
Thêm hướng dẫn thu gom chất thải lỏng không nguy hại và khí thải, nước thải
Lưu giữ CTYT
Không quy định
Thời gian lưu giữ chất thải nguy hại không lây nhiễm không quá 1 năm kể từ thời điểm phát sinh.
Chất thải lây nhiễm sắc nhọn áp dụng cho miền núi, hải đảo được lưu giữ trong bể bê tông sau khi đã xử lý tiệt khuẩn.
Giảm thiểu CTYT
Không quy định
Lộ trình thực hiện hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng 1 lần, túi ni lông khó phân hủy. Phân loại nhựa để tái chế
Quản lý CTRTT
Không quy định
Chất thải nhựa được phân loại, thu gom để phục vụ mục đích tái chế hoặc xử lý theo quy định của pháp luật
Chế độ
báo cáo
1 lần/ năm, tính từ 01/01 đến 31/12
1 lần/năm tính, từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/12 năm sau
Hồ sơ quản lý CTYT
Gồm nhiều loại giấy tờ khác (Điều 17)
Gồm 6 loại tài liệu
Trách nhiệm thi hành
Quy định trách nhiệm của Bộ TN&MT
Không quy định trách nhiệm của Bộ TN&MT
Để đảm bảo việc triển khai thực hiện Thông tư đúng quy định, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Lạng Sơn đã tổ chức tập huấn, phổ biến Thông tư tới cán bộ, viên chức trong đơn vị. Phân công 01 lãnh đạo phụ trách và bố trí cán bộ chuyên trách về công tác quản lý CTYT; giao nhiệm vụ cho Khoa Sức khỏe môi trường – Y tế trường học – Bệnh nghề nghiệp làm đầu mối phối hợp với các khoa phòng thực hiện nhiệm vụ về quản lý CTYT của đơn vị./.
Như Ý – TT KSBT