Văn mẫu lớp 8: Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá (7 mẫu) Dàn ý thuyết minh về nón lá Việt Nam
Bạn đang xem bài viết ✅✅ tại website Pgdphurieng.edu.vn có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.
TOP 7 Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá SIÊU HAY, đầy đủ những ý quan trọng, giúp các em học sinh lớp 8 nắm được cấu trúc, biết cách triển khai thành bài văn Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam thật hay.
Nón lá được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Nón lá đã trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, tạo nên vẻ đẹp duyên dáng. Mời các em cùng theo dõi 8 dàn ý thuyết minh nón lá trong bài viết dưới đây để ngày càng học tốt môn Văn 8.
Lập dàn ý thuyết minh chiếc nón lá
1. Mở bài
- Giới thiệu và dẫn dắt vào hình ảnh chiếc nón lá Việt Nam.
2. Thân bài
a. Khái quát chung
- Nón được dùng để che nắng mưa cho người nông dân.
- Chiếc nón có lịch sử lâu đời đã khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trên thạp đồng Đào Thịnh vào khoảng 2500 – 3000 năm.
- Nón lá gần với đời sống nông nghiệp, một nắng hai sương, trên đồng lúa, bờ tre lúc nghỉ ngơi dùng nón quạt cho mát mẻ ráo mồ hôi.
b. Phân loại
- Có rất nhiều loại nón: Nón dấu, nón gò găng hay nón ngựa, nón rơm, nón quai thao, nón cời, nón Gõ, nón lá Sen, nón thúng, nón khua, nón chảo, nón cạp, nón bài thơ,…
c. Quy trình đan nón
- Với cây mác sắc, người thợ nghề chuốt từng sợi tre thành 16 nan vành một cách công phu; sau đó uốn thành vòng thật tròn trịa và bóng bẩy.
- Để có được lá đẹp, họ thường chọn lá nón non vẫn giữ được màu xanh nhẹ, ủi lá nhiều lần cho phẳng và láng. Khi xây và lợp lá, người ta phải khéo léo sao cho khi chêm lá không bị chồng lên nhau nhiều lớp để nón có thể thanh và mỏng.
- Người ta chặt những bé lá còn búp, cành bé lá có hình nan quạt nhiều lá đơn chưa xoè ra hẳn phơi khô, cột lại thành từng bó nhỏ gánh bán cho những vùng quê có người chằm nón.
- Bé lá non lúc khô có màu trắng xanh, người mua phải phơi lá vào sương đêm cho lá bớt độ giòn vì khô, mở lá từ đầu tới cuồng lá, cắt bỏ phần cuối cùng, dùng lưỡi cày cũ hay một miếng gan, đặt trên nồi than lửa nóng đỏ, dùng cục vải nhỏ độn giống như củ hành tây, người ta đè và kéo lá nón thẳng như một tờ giấy dài màu trắng, có nổi lên những đường gân lá nhỏ, lựa những lá đẹp để làm phần ngoài của nón.
- Chằm xong nón tháo khỏi khung, cắt lá thừa nức miệng nón và làm quai, người ta phết phía ngoài lớp mỏng sơn dầu trong suốt nước mưa không thấm qua các lỗ kim vào bên trong.
d. Vai trò của nón lá
- Họ hàng nón lá đã đi vào thi ca bình dân Việt Nam.
- Những chiếc nón bài thơ thường trở thành vật “trang sức” của biết bao thiếu nữ. Buổi tan trường, các con đường bên sông Hương như dịu lại trong nắng hè oi ả bởi những dáng mảnh mai với áo dài trắng, nón trắng và tóc thề.
- Nghề nón là thuộc thị trấn Gò Găng, gần đây nón Gò Găng còn được xuất khẩu sang các nước láng giềng như Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia dưới dạng cải biên cho hợp với xứ người.
3. Kết bài
- Khái quát lại vai trò, tầm quan trọng của cây lúa đối với đời sống con người.
Dàn ý thuyết minh về nón lá
1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về đối tượng cần thuyết minh – chiếc nón lá Việt Nam
2. Thân bài
a. Nguồn gốc và lịch sử ra đời của nón lá
- Hình ảnh của chiếc nón lá đã xuất hiện từ rất sớm, vào khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên, trên mặt trống đồng Ngọc Lũ và trên những thạp đồng Đào Thịnh.
- Ngày nay, trên khắp cả nước ta, vẫn còn lại nhiều làng nghề làm nón truyền thống.
b. Những đặc điểm chủ yếu của nón lá
- Nón lá được làm từ nhiều loại lá khác nhau như lá cọ, rơm, lá tre, lá buông,… và nhiều nhất lá lá nón
- Thường có hình chóp nhọn, có chiều cao khoảng 25-35 xăng-ti-mét song có một số loại nón – nhất là nón quai thao thường rộng bản hơn và đỉnh phẳng hơn.
- Nón lá thường được có quai nón – làm bằng nhung hoặc lụa đi kèm để giữ nón thăng bằng, không bị bay đi.
c. Cách làm nón lá
- Làm khung nón: Khung nón thường có hình chóp và được làm bằng gỗ, tùy theo mỗi vùng miền, mỗi loại nón mà có những khung nón khác nhau
- Chuốt tre và làm vành nón: tre để làm vành nón phải là tre tươi, chúng được chuốt nhẵn bóng, uốn thành hình vòng tròn, có đường kính lớn bé khác nhau, để khi ghép chúng lại với nhau có thể tạo thành hình chóp của nón
- Xếp vành nón vào khung nón, sau đó phủ lá nón lên bên ngoài và bắt đầu khâu chúng lại với nhau.
- Sau khi đã khâu xong các lớp lá người ta thường dùng một lớp dầu quét lên trên bề mặt của nón.
- Ngày nay, bên trong của nón lá người ta còn khâu thêm vào đây những bức tranh thiếu nữ hay danh lam, thắng cảnh của Việt Nam.
d. Vai trò, vị trí của nón lá trong đời sống sinh hoạt, tinh thần của người dân Việt Nam
- Che mưa, che nắng hằng ngày
- Xuất hiện trong đám cưới – là vật dụng không thể thiếu của cô dâu khi về nhà chồng
- Góp phần điểm tô vẻ đẹp duyên dáng, dịu dàng của người phụ nữ Việt
- Nón lá như trở thành một món quà, một vật kỉ niệm mà những du khách nước ngoài khi tới thăm Việt Nam muốn mang về đất nước mình.
- Nguồn cảm hứng cho thơ ca, nhạc họa,…
3. Kết bài
- Khái quát lại đặc điểm, ý nghĩa của chiếc nón lá và nêu cảm nghĩ của bản thân về chiếc nón lá Việt Nam.
Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá
1. Mở bài:
- Giới thiệu về chiếc nón lá.
- Chiếc nón lá đã trở thành một biểu tượng cho văn hóa Việt Nam.
2. Thân bài:
– Nón lá có nguồn gốc từ đâu, khi nào?
- Ước chừng thời gian xuất hiện khoảng 2500 – 3000 TCN.
- Có rất nhiều làng nghề truyền thống khâu nón lá đã hình thành và phát triển lâu đời như làng nghề Đồng Vy, Dạ Lê,…
– Nguyên liệu để tạo nên nón lá: Tre, lá cọ hoặc lá dừa
– Cách tạo nên chiếc nón lá
- Chiếc nón lá được tạo nên từ hai phần bao gồm khung tre và lá nón. Khung tre được tạo thành từ những chiếc nan tre vót tròn đều, nhẵn mịn. Sau đó được uốn thành vòng tròn nhỏ dần để tạo nên khung nón.
- Sau đó, bộ khung này được xếp lên từng lớp lá nón. Những chiếc lá này đều phải trải qua những giai đoạn chọn lọc khắt khe để lựa ra những chiếc lá tốt nhất. Sau đó, lá nón được đem đi phơi khô, sấy và ủi kĩ.
- Bước tiếp theo, ghép lá nón lên khung tre đã được đan sẵn thành hình chóp nhọn và tiến hành khâu nón. Sợi chỉ khâu nón phải là loại dây trong suốt nhưng cực kì chắc chắn để tạo được nét thẩm mỹ duyên dáng cũng như sự bền đẹp cho chiếc nón lá.
– Có mấy loại nón lá?
- Có thể chia nón thành hai loại khác nhau bao gồm nón lá hình chóp và nón quai thao.
- Ngoài ra người ta cũng chia ra làm nón lá Huế và nón lá truyền thống.
– Công dụng và cách bảo quản nón
- Che nắng mưa cho con người khi đi làm đồng trong những ngày hè oi ả hay trong những ngày mưa dầm.
- Làm duyên hơn cho những cô gái bên cạnh tà áo dài thướt tha, duyên dáng Việt Nam.
- Sử dụng trong những dịp lễ hát đối đáp giao duyên của miền quan họ Bắc Ninh.
- Cách bảo quản nón: Phết lên trên lớp lá nón ngoài cùng một lớp dầu bóng, vừa làm tăng độ bóng đẹp cho chiếc nón vừa giữ cho chiếc nón không bị mối mọt bởi côn trùng.
3. Kết bài:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa của chiếc nón trong văn hóa của người Việt Nam.
- Hình ảnh chiếc nón lá là hình ảnh ghi lại dấu ấn đẹp đẽ không chỉ của người dân Việt Nam mà còn trong mắt du khách và bạn bè quốc tế.
Dàn ý chiếc nón lá
I. Mở bài: Khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.
Khi nhắc đến người phụ nữ Việt Nam thường xuất hiện những chiếc nón lá, hình ảnh những chiếc nón lá và tà áo dài duyên dáng gần gũi quen thuộc để lại những ấn tượng sâu đậm cho bất kì ai ngắm nhìn. Chiếc nón lá cũng là một trong những biểu tượng cho con người Việt Nam.
II. Thân bài:
1. Nguồn gốc
- Nón lá ra đời từ rất lâu, hình ảnh nón lá đã từng xuất hiện trên trống đồng Ngọc Lũ từ hàng ngàn năm trước khi người xưa biết dùng lá từ thiên nhiên làm vật che nắng che mưa.
- Theo thời gian chiếc nón là duy trì đến ngày nay với nhiều làng nghề trên cả nước.
2. Cấu tạo nón lá
- Hình dạng nón lá hình chóp hay tù, khung nón lá cấu tạo từ nhiều nan tre nhỏ được uốn hình vòng cung được ghim lại bằng sợi chỉ, sợi cước,… giúp nón lá có khung bền chắc chắn.
- Nón lá được đan bằng các loại lá chuyên dùng như lá cọ, lá nón, lá buông, lá dừa…
- Trên nón lá còn có dây đeo thường làm bằng vải mềm hoặc nhung, lụa.
3. Hướng dẫn cách làm nón lá
- Chọn lá, ủi lá: chủ yếu sử dụng lá dừa và lá cọ làm nguyên liệu để làm nón lá.
- Chuốc vành, lên khung lá, xếp nón:công đoạn này do những người thợ làm nón chuyên nghiệp thực hiện.
- Chằm nón: sau khi xếp lá lên bắt đầu chằm nón. Nón được chằm bằng sợi nilông chắc chắn, không màu vừa bền vừa tạo tính thẩm mỹ.
4. Công dụng nón lá
- Chiếc nón lá giúp che nắng che mưa, hoặc dùng để người nông dân quạt mát khi làm đồng.
- Sử dụng trong nhiều tiết mục nghệ thuật, trình diễn.
5. Các làng nghề làm nón có tiếng
- Chủ yếu các làng nghề có thương hiệu tập trung tại Huế.
- Làng nón Đồng Di (Phú Vang, Huế).
- Làng nón Dạ Lê (Hương Thủy, Huế ).
- Làng Chuông (Hà Nội).
6. Cách bảo quản
- Sau khi sử dụng treo chỗ khô thoáng để tránh bị ẩm mốc.
- Tránh va đập mạnh có thể gây hỏng nón lá.
- Không phơi ngoài nắng, mưa thời gian dài gây hỏng nón lá.
III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về hình ảnh chiếc nón lá.
- Chiếc nón lá là vật dụng quen thuộc gắn bó với nhiều người dân Việt Nam.
- Nón lá còn là biểu tượng không thể thay thế trong văn hóa người Việt.
Dàn ý thuyết minh chiếc nón lá
I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.
Chiếc nón lá Việt Nam là một trong những vật dụng để che nắng che mưa duyên dáng và tiện lợi trở thành vật làm duyên đáng yêu cho những cô thiếu nữ ngày xưa, nó gắn bó với con người Việt Nam ta.
II. Thân bài:
1. Cấu tạo:
– Hình dáng? Màu sắc? Kích thước? Vật liệu làm nón?…
– Cách làm (chằm) nón:
- Sườn nón là các nan tre. Một chiếc nón cần khoảng 14 – 15 nan. Các nan được uốn thành vòng tròn. Đường kính vòng tròn lớn nhất khoảng 40 cm. Các vòng tròn có đường kính nhỏ dần, khoảng cách nhỏ dần đều là 2 cm.
- Xử lý lá: Lá cắt về phơi khô, sau đó xén tỉa theo kích thước phù hợp.
- Chằm nón: Người thợ đặt lá lên sườn nón rồi dùng dây cước và kim khâu để chằm nón thành hình chóp.
- Trang trí: Nón sau khi thành hình được quét một lớp dầu bóng để tăng độ bền và tính thẩm mỹ (có thể kể thêm trang trí mỹ thuật cho nón nghệ thuật).
– Một số địa điểm làm nón lá nổi tiếng: Nón lá có ở khắp các nơi, khắp các vùng quê Việt Nam. Tuy nhiên một số địa điểm làm nón lá nổi tiếng như: Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông)…
2. Công dụng: Giá trị vật chất và giá trị tinh thần.
a) Trong cuộc sống nông thôn ngày xưa:
– Người ta dùng nón khi nào? Để làm gì?
– Những hình ảnh đẹp gắn liền với chiếc nón lá. (nêu VD)
– Sự gắn bó giữa chiếc nón lá và người bình dân ngày xưa:
- Ca dao (nêu VD)
- Câu hát giao duyên (nêu VD)
b) Trong cuộc sống công nghiệp hoá – hiện đại hoá ngày nay:
Kể từ tháng 12/2007 người dân đã chấp hành qui định nội nón bảo hiểm của Chính phủ. Các loại nón thời trang như nón kết, nón rộng vành… và nón cổ điển như nón lá… đều không còn thứ tự ưu tiên khi sử dụng nữa. Tuy nhiên nón lá vẫn còn giá trị của nó:
– Trong sinh hoạt hàng ngày (nêu VD)
– Trong các lĩnh vực khác:
- Nghệ thuật: Chiếc nón lá đã đi vào thơ ca nhạc hoạ (nêu VD).
- Người VN có một điệu múa lá “Múa nón” rất duyên dáng.
- Du lịch
III. Kết luận: Khẳng định giá trị tinh thần của chiếc nón lá.
Dàn ý về chiếc nón lá
1. Mở bài
- Giới thiệu vài nét về chiếc nón lá Việt Nam.
2. Thân bài
a. Cấu tạo
Các cấu tạo chung như hình dáng, màu sắc, vật liệu làm nón lá,…
Làm (chằm) nón:
- Sườn nón sẽ được làm bằng các nan tre. Các nan tre sẽ được uốn thành vòng tròn. Đường kính vòng tròn lớn nhất khoảng 40 – 50 cm. Các vòng tròn sẽ nhỏ dần, từ ngoài vào trong đến trung tâm chiếc nón.
- Chằm nón: đặt lá lên sườn nón rồi dùng dây cước và kim khâu để chằm nón tạo thành hình chóp.
- Xử lý lá: lá cắt về phơi khô, xén tỉa theo kích thước phù hợp.
- Trang trí: sau cùng là công đoạn trang trí, người làm sẽ quét một lớp dầu bóng để chống nắng, mưa cũng như làm đẹp.
Các địa điểm làm nón lá nổi tiếng: các địa điểm làm nón lá nổi tiếng tại nước ta: Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông),…
b. Công dụng
– Chiếc nón lá có ý nghĩa giá trị vật chất và giá trị tinh thần đối với con người.
- Trong cuộc sống nông thôn: Người ta dùng nón khi nào? công dụng gì? Những hình ảnh đẹp gắn liền với chiếc nón lá.
- Sự gắn bó giữa chiếc nón lá và người dân ngày xưa: Trong câu thơ, ca dao: nêu các ví dụ. Câu hát giao duyên: nêu các ví dụ
– Trong cuộc sống hiện đại: Trong sinh hoạt hàng ngày và trong các lĩnh vực khác (Nghệ thuật, du lịch).
c. Bảo quản
- Chiếc nón lá phủ lên 2 mặt 1 lớp nhựa thông pha với dầu hỏa. Cóp nón khâu thêm 1 mảnh vải nhỏ để bảo vệ khỏi va quệt trầy xước khi sử dụng.
3. Kết bài
- Đưa ra nhận định về vai trò, cũng như cảm nghĩ về chiếc nón lá trong đời sống con người Việt Nam.
Dàn ý chi tiết Thuyết minh về chiếc nón lá
I. Mở bài:
Nón lá là biểu tượng gắn liền với dân tộc Việt Nam. Nón lá chứa đựng trong những nan vành của nón lá là cả cội nguồn của đất mẹ quê cha.
II. Thân bài:
1. Nguồn gốc:
Nón lá là sản phẩm độc đáo của người Việt cổ. Cách đây khoảng ba ngàn năm, nón lá đã được khắc trên thạp đồng Đào Thịnh, trên trống đồng Ngọc Lũ.
2. Đặc điểm cấu tạo:
Nón thường được đan bằng các loại lá khác nhau như lá cọ, lá buông, rơm, tre, lá cối, lá hồ, lá du quy diệp chuyên làm nón v.v… nhưng chủ yếu làm bằng lá nón. Nón thường có dây đeo làm bằng vải mềm hoặc nhung, lụa để giữ trên cổ.
Nón thường có hình chóp nhọn, tuy nhiên còn có cả một số loại nón rộng bản và làm phẳng đỉnh. Lá nón được xếp trên một cái khung gồm các nan tre nhỏ uốn thành hình vòng cung, được ghim lại bằng sợi chỉ, hoặc các loại sợi tơ tằm, sợi cước.
Nan nón được chuốt thành từng thanh tre mảnh, nhỏ & dẻo dai rồi uốn thành vòng tròn có đường kính to nhỏ khác nhau thành những cái vành nón. Tất cả được xếp tiếp nhau trên một cái khuôn hình chóp.
3. Cách làm chiếc nón lá:
Advertisement
Để làm ra một chiếc nón lá người thợ thủ công lấy từng chiếc lá, làm cho phẳng rồi lấy kéo cắt chéo đầu trên lấy kim xâu chúng lại với nhau chừng 24-25 chiếc lá cho một lượt sau đó xếp đều trên khuôn nón. Lá nón mỏng và cũng chóng hư khi gặp mưa nhiều nên các thợ thủ công đã tận dụng bẹ tre khô để làm lớp giữa hai lớp lá nón làm cho nón vừa cứng lại vừa bền.
Trong công đoạn tiếp theo, thợ thủ công lấy dây cột chặt lá nón đã trải đều trên khuôn với khung nón rồi họ mới bắt đầu khâu. Người thợ đặt lá lên sườn nón rồi dùng dây cước & kim khâu để chằm nón thành hình chóp. Nón sau khi thành hình được quét một lớp dầu bóng để tăng độ bền & tính thẩm mĩ (có thể kể thêm trang trí mĩ thuật cho nón nghệ thuật).
Ở giữa nan thứ 3 và thứ 4 người thợ dùng chỉ đôi kết đối xứng 2 bên để buộc quai. Quai thường được làm từ nhung, lụa, the với nhiều màu sắc.
4. Sử dụng và bảo quản:
Nón lá là vật dụng dùng để đội đầu. Muốn nón lá được bền lâu chỉ nên đội khi trời nắng, tránh đi mưa, tránh dùng mạnh tay làm méo nón. Sau khi dùng nên cất vào chỗ bóng râm, không phơi ngoài nắng sẽ làm cong vành, lá nón giòn và ố vàng làm làm mất tính thẩm mĩ và giảm tuổi thọ của nón. Không để nón gần lửa, chỗ ẩm ướt khiến nón dễ bị hư hỏng. Khi nón bị hỏng thì phải sửa chữa để tiếp tục sử dụng.
5. Ý nghĩa chiếc nón lá trong đời sống người Việt Nam:
Nón lá ban đầu gắn liền với đời sống nông nghiệp như một phương tiện của người dân trên xứ sở nhiệt đới nắng lắm mưa nhiều. Người ta đội nón đi cày bừa, cấy, gặt. Người ta đội nón đi chợ sớm chợ chiều, đi hội hè tế lễ…
Người Việt từ nông thôn cho đến thành thị đều dùng nón lá, nhưng ít ai để ý nón lá có bao nhiêu vành, đường kính rộng bao nhiêu.
Nón lá tuy giản dị nhưng nghệ thuật làm nón cần phải khéo tay. Với cây mác sắc, người ta chuốt từng sợi tre thành mười sáu nan vành một cách công phu. Sau đó uốn thành vòng thật tròn trịa và bóng bẩy.
Bên cạnh vành nón lá sẽ góp phần làm nên chiếc nón đẹp. Để có được lá đẹp, họ thường chọn lá non vẫn giữ được màu xanh nhẹ, ủi lá nhiều lần cho thẳng và láng. – Cách làm nón : Người ta dùng cái khung hình như Kim Tự Tháp, có sáu cây sườn chính, khoảng cách giống nhau để gài mười sáu cây vành tròn lớn nhỏ khác nhau lên khung. Nón thường chỉ mười sáu vành tròn làm bằng tre cật vót đều nhau nối lại.
Đời sống văn minh phát triển nhưng nón lá Việt Nam vẫn thuần túy nguyên hình của nó. Sự không đổi thay ấy ngoài việc làm nên bản sắc truyền thống còn xây dựng cho biết bao mối tình chung thủy của đôi lứa với quê hương.
III. Kết bài
Chiếc nón lá bình dị góp phần làm tăng thêm vẻ đẹp của người Việt Nam. Đi qua những năm tháng, đi qua những thăng trầm cuộc sống, nón lá mãi là nghĩa tình, chứa đựng những giá trị hữu hình lẫn vô hình của mấy ngàn năm dân tộc.