Các mẫu câu có từ ‘cách ăn mặc’ trong Tiếng Việt được dịch sang Tiếng Anh

1. Có những lời khuyên nào về cách ăn mặc chải chuốt?

What counsel is given on proper attire and grooming ?

2. Cách ăn mặc của anh chị có tôn vinh Đức Chúa Trời?

Does Your Style of Dress Glorify God?

3. Cách ăn mặc luộm thuộm dẫn đến cách cư xử luộm thuộm.

Sloppy dress leads to sloppy manners .

4. Đại ca, cách ăn mặc của huynh không hợp với công việc đâu.

Brother Man, the way you dress is not suitable for work .
5. Cách Ăn Mặc và Diện Mạo : “ Hãy Để Cho Đức Thánh Linh Hướng Dẫn ”
Dress and Appearance : “ Let the Holy Spirit Guide ”

6. Hành động và cách ăn mặc của chúng ta có luôn đúng mực không?

Do we act and dress with proper decorum at all times ?
7. Cách Ăn Mặc và Diện Mạo — “ Hãy Để Cho Đức Thánh Linh Hướng Dẫn ”
Dress and Appearance — “ Let the Holy Spirit Guide ”

8. 12 ‘Tôi có nên bắt chước cách ăn mặc chải chuốt nào đó không?’

12 ‘ Should I adopt a certain style of dress and grooming ? ’

9. Chắc chắn, chúng ta muốn tránh cách ăn mặc xềnh xoàng hoặc thái quá.

Surely we should want to avoid adornment that is casual or extreme .

10. Tại sao Nhân Chứng Giê-hô-va giữ tiêu chuẩn cao về cách ăn mặc?

Why do Jehovah’s Witnesses maintain high standards of dress ?

11. Những nguyên tắc nào nên chi phối cách ăn mặc và ngoại diện của chúng ta?

What principles should govern our dress and grooming ?

12. Cha mẹ và con cái đối chọi nhau về cách ăn mặc là chuyện muôn thuở.

WARDROBE wars are nothing new .

13. Rất có thể cha mẹ sẽ không cằn nhằn về cách ăn mặc của bạn nữa.

Your parents will be less likely to criticize what you wear .

14. Chúng ta có chú ý đúng mức đến cách ăn mặc chải chuốt của mình không?

Do we give appropriate attention to our dress and grooming ?

15. Mình có mang lại sự vinh hiển cho Đức Giê-hô-va qua cách ăn mặc không?

Do I bring honor to Jehovah by the way I dress ?

16. Cách ăn mặc chải chuốt gọn ghẽ của chúng ta có ảnh hưởng nào đến người khác?

What effect can our well-arranged dress and grooming have on others ?

17. Tại sao chúng tôi quan tâm đến cách ăn mặc và ngoại diện của mình như thế?

Why do we pay such attention to our dress and grooming ?

18. • Tại sao việc chúng ta lưu ý đến cách ăn mặc và chải chuốt là quan trọng?

• Why is it important for us to pay attention to our dress and grooming ?

19. Vì vấn đề nghiện rượu mà ông đã không chú ý nhiều đến cách ăn mặc chải chuốt.

Because of his drinking problem, he did not pay much attention to his personal appearance .

20. Bảy năm trước, cô ta bắt chước cách ăn mặc của em và cua hết mấy tên chơi jockey.

Seven years ago, she was copying my trig and banging all the jocks .

21. Tại sao Đức Giê-hô-va không ban những điều luật cụ thể về cách ăn mặc và ngoại diện?

Why doesn’t Jehovah tell us exactly how we should dress and how we should look ?

22. Tôi tin rằng cách ăn mặc cẩu thả thì hầu như luôn luôn đi kèm theo những thái độ rất cẩu thả.

I believe very casual dress is almost always followed by very casual manners .

23. Mời cử tọa bình luận làm thế nào cách ăn mặc gọn ghẽ và khiêm tốn có thể tạo cơ hội làm chứng.

Invite the audience to comment on how our exemplary appearance can open the way to give a witness .

24. 15 Lời khuyên nơi 1 Giăng 2:15, 16 cũng hướng dẫn chúng ta trong việc lựa chọn cách ăn mặc chải chuốt.

15 The counsel recorded at 1 John 2 : 15, 16 also provides guidance in our choice of dress and grooming .

25. Cách ăn mặc xốc xếch và đầu tóc rối bù mà họ phô trương không những được chấp nhận mà còn hợp thời nữa.

Flaunting a disheveled look in dress and grooming may be not only acceptable but even fashionable .

26. Họ có một diện mạo khiêm tốn, trân trọng, thay vì theo cách ăn mặc tùy tiện hoặc khiếm nhã rất thịnh hành hiện nay.

They have a modest, conservative appearance instead of the casual or immodest manner of dress so prevalent today .

27. Anh cũng cải thiện cách ăn mặc chải chuốt và bắt đầu nói cho bạn bè và họ hàng biết về những điều anh đang học.

He also made improvements in his dress and grooming and started to speak to his friends and relatives about what he was learning .

28. Chúng ta không thể biết một người có phải là khiếm thính hay không qua tên họ, một số đặc điểm bên ngoài hoặc cách ăn mặc.

A deaf person cannot be identified by the spelling of his name, by his physical characteristics, or by his dress .

29. Ngay cả cách ăn mặc của giới giao dịch và chuyên nghiệp không phải lúc nào cũng là tiêu chuẩn đáng tin cậy và thích hợp cho tín đồ Đấng Christ.

Even the dress code of business and professional people does not always provide a reliable standard of what is appropriate for Christians .

30. Họ tiết độ trong cách ăn mặc, coi trọng nếp sống theo đạo đấng Christ, giữ gìn lời ăn tiếng nói và thành thật trau dồi sự trung tín trong mọi sự.

They are moderate in their habits and their dress, serious about Christian living, careful about what they say, and they sincerely endeavor to be faithful in all things .

31. Thật thích hợp để nhắc nhở các học viên Kinh Thánh và những người nào khác đi viếng thăm về tầm quan trọng của việc chú ý đến cách ăn mặc đứng đắn.

It would be good to speak with Bible students and others who may be visiting to remind them of the importance of giving attention to proper dress and grooming .

32. Tuy nhiên, bạn phải lanh trí để nhận ra những dấu hiệu rõ rệt cho thấy chúng bị ảnh hưởng của thế gian trong lời nói, sự suy nghĩ, cách ăn mặc chải chuốt và việc lựa chọn bạn bè.

However, you must be alert to clear-cut signs of worldly influence in their speech, thinking, dress and grooming, and choice of friends .

33. Vậy khi chúng ta đi làm công việc “giao dịch” trong thánh chức, cách ăn mặc và dáng vẻ bề ngoài của chúng ta không nên lôi thôi lếch thếch, rối bù, cũng không nên quá lòe loẹt hay quá lố, nhưng luôn luôn “xứng đáng với tin mừng”. (So sánh I Ti-mô-thê 2:9, 10).

So when we go about our ministerial “ business, ” our dress and appearance should be neither slovenly nor unkempt, neither flashy nor extravagant, but always “ worthy of the good news. ” — Compare 1 Timothy 2 : 9, 10 .

34. + 9 Cũng vậy, người nữ nên tô điểm mình bằng cách ăn mặc thích hợp,* với lòng khiêm tốn và óc suy xét,* không phải với kiểu tóc cầu kỳ, vàng ngọc hay những y phục quá đắt tiền,+ 10 nhưng theo cách thích hợp với người nữ xưng mình có lòng sùng kính với Đức Chúa Trời,+ tức qua những việc làm tốt lành.

+ 9 Likewise, the women should adorn themselves in appropriate * dress, with modesty and soundness of mind, * not with styles of hair braiding and gold or pearls or very expensive clothing, + 10 but in the way that is proper for women professing devotion to God, + namely, through good works .