CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG BAN ĐẦU – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản vừa đủ của tài liệu tại đây ( 1.37 MB, 148 trang )

khoẻ.

4. Kỹ thuật thích hợp

Chăm sóc răng miệng ban đầu sử dụng kỹ thuật thích hợp sẵn có của địa phương càng nhiều càng

tốt. Thí dụ: trám răng không sang chấn (ART) thích hợp cho điều trị sâu răng giai đoạn sớm, chi phí

thấp, thực hiện được ở mọi nơi, kỹ thuật đơn giản, cá nhân và cộng đồng có thể thanh toán được.

Không cần kỹ thuật cao, trang thiết bị đắt tiền chỉ phục vụ cho một số người.

5. Phối hợp nhiều ngành

Chiến lược cải thiện sức khoẻ răng miệng phải quan tâm đến toàn cộng đồng vì vậy liên quan đến

nhiều ngành, và sự phối hợp của nhiều ngành mới đưa đến thành công. Thí dụ: chương trình Fluor hoá

nước máy cần sự phối hợp của Chính quyền, công nghệ môi trường, công ty cấp nước, vệ sinh y tế

cộng đồng, hoá học,

inh ưỡng, tài chính. Chương trình Nha học đường cần sự phối hợp giữa hai ngành giáo dục và y tế.

III. Nội dung của chăm sóc răng miệng ban đầu

Dựa vào 8 nội dung quản lý sức khoẻ toàn dân và 8 nội ung chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong

tuyên ngôn Alma Ata, ngành RHM đã đề ra 8 nội ung chăm sóc răng ban đầu ở Việt Nam:

– Giáo dục nha khoa để bảo vệ răng, lợi phòng bệnh sâu răng, nha chu, ung thư.

– Ăn uống cân bằng và hợp lý (giảm kẹo dính, giảm ăn vặt).

– Sử dụng rộng rãi Fluor để phòng bệnh sâu răng.

– Dạy chải răng cho mẫu giáo, khám và điều trị định kz cho học sinh phổ thông cơ sở (nha học đường).

– Chữa bệnh thông thường như sâu răng, nha chu, cấp cứu hàm mặt.

– Bảo đảm thuốc tối thiểu ở xã: thuốc cấp cứu, giảm đau.

– Cải tạo môi trường nước uống có Fluor.

– Khám định kz cho học sinh và nhân ân để phát hiện bệnh sớm. 8 nội ung trên, được thực hiện thành 2

mạng lưới:

1. Mạng lưới dự phòng bệnh răng miệng

Là nội dung quan trọng nhất nhằm hạn chế tối đa bệnh răng miệng xảy ra, các dịch vụ sức khỏe

răng miệng (SKRM) dự phòng có mục đích loại trừ hoặc giảm thiểu bệnh răng miệng chấp nhận được

trong cộng đồng gồm:

1.1. Fluor hoá nước uống nơi và khi có thể thực hiện được kết hợp Fluoride toàn thân và tại chỗ.

1.2. Trám bít hố rãnh bằng Sealant cho bệnh nhân có nguy cơ

1.3. Giáo dục sức khỏe răng miệng

– Nội dung: nhấn mạnh vào vai trò của mảng bám trong nguyên nhân các bệnh răng miệng, dạy về

kiểm soát mảng bám, các thông tin về SKRM, inh ưỡng, phát hiện bệnh sớm.

– Nhân sự: sử dụng nhân viên y tế cộng đồng, đào tạo người tại địa phương, tập huấn cho các thầy cô

giáo ở các trường học…

– Để thực hiện mạng lưới dự phòng, biện pháp lớn hiện nay:

+ Phát triển mạng lưới nha học đường

+ Chương trình Fluor hoá phòng bệnh sâu răng + Kiểm soát chế độ ăn uống cân bằng hợp lý

2. Mạng lưới điều trị khẩn bệnh răng miệng

– Giảm đau

– Ngăn chặn nhiễm trùng và chuyển tuyến trên

– Cấp cứu chấn thương hàm mặt

Thực hiện được 8 nội dung này ở các tuyến cơ sở (trường học, xã, cơ quan, xí nghiệp…) là thực

hiện được khẩu hiệu y tế gần ân và chăm sóc được hơn 80% dân số.

3. Nội ung chăm sóc răng miệng ban đầu tại Việt Nam

3.1. Giáo dục SKRM dự phòng bệnh sâu răng, nha chu và ung thư

– Nguyên nhân của các bệnh răng miệng, nhấn mạnh vai trò của mảng bám

– Các phương pháp vệ sinh răng miệng để loại trừ và kiểm soát mảng bám

– Vấn đề inh ưỡng, chế độ ăn đối với bệnh răng miệng

– Triệu chứng chính của các bệng răng miệng để phát hiện bệnh sớm 3.2. Tăng cường sử dụng Fluor ở

mọi nơi khi có thể thực hiện được để dự phòng bệnh sâu răng

– Fluor hoá nước uống (khi nước ở nơi đó có nồng độ Fluor < 0,7 ppm) – Súc miệng với NaF 0,2% 1tuần/1lần – Sử dụng kem đánh răng có Fluor – Muối ăn có Fluor – Uống viên Fluor 3.3. Phát triển mạng lưới nha học đường và dạy chải răng cho nhà trẻ, mẫu giáo cao) 3.4. Điều trị một số bệnh thông thường: sâu răng (trám răng), viêm nướu (cạo 3.5. Lập tủ thuốc tối thiểu ở xã: thuốc cấp cứu, giảm đau 3.6. Khám răng định kz và lập hồ sơ nha bạ. IV. Các hình thức tổ chức 1. Chương trình nha học đường Đây là chương trình chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho trẻ em tại trường, trường học là môi trường tốt nhất để làm công tác chăm sóc vì đa số trẻ em đều đi học, học sinh nghe lời cô giáo hơn phụ huynh lại có bạn bè làm gương tốt lẫn nhau. Chương trình này được nhiều nước trên thế giới thực hiện và có hiệu qủa, cho nên công tác nha học đường với các nội dung giáo dục nha khoa, khám, chữa, nhổ răng và áp ụng các biện pháp dự phòng, sẽ vận động phong trào trẻ em tự bảo vệ răng đồng thời là tuyên truyền viên tốt trong gia đình và bạn bè. Thực hiện được chương trình này sẽ thuận lợi hơn ở bệnh viện và các cơ sở y tế vì “ thầy thuốc tìm bệnh nhân “, vì uy tín của thầy cô giáo, vì ý thức tập thể, tinh thần thi đua của học sinh . Ở Việt Nam, chương trình này hiện nay đã được triển khai rộng khắp và có những trường đào tạo cán bộ làm công tác này. 2. Chương trình phòng bệnh nha chu cộng đồng Bệnh nha chu là bệnh nhiều người mắc trong hầu hết cộng đồng, bệnh gây đau đớn, giảm chức năng nhai, ảnh hưởng quan hệ xã hội và chi phí điều trị tốn kém. Chăm sóc sức khoẻ nha chu bao gồm dự phòng, điều trị, sữa chữa và phục hồi, nhằm bảo tồn chức năng và thẩm mỹ của hàm răng trong suốt đời sống. Gồm 4 loại hình chăm sóc: 2.1. Điều trị khẩn: kết hợp điều trị khẩn bệnh răng miệng hay toàn thân. 2.2. Chăm sóc mức độ 1: giáo dục cộng đồng nhằm mục đích gia tăng kiến thức về sức khoẻ nha chu, cung cấp thông tin để mọi người tự phòng ngừa bệnh. 2.3. Chăm sóc mức độ 2: gồm chăm sóc mức độ 1 cộng với việc hổ trợ bệnh nhân tự chăm sóc, có thể lấy cao răng trên nướu. 2.4. Chăm sóc mức độ 3: gồm mức độ 1,2, và giải quyết các vấn đề của bệnh nha chu như lấy cao răng trên nướu, ưới nướu, theo õi, giám sát định kz. 2.5. Chăm sóc mức độ 4: gồm mức độ 1,2,3 và các biện pháp điều trị nha chu phức tạp do chuyên viên nha chu phụ trách 3. Chương trình phòng và phát hiện sớm ung thư vùng miệng-hàm mặt Ung thư là một vấn đề thời sự hiện nay của y học hiện đại, ung thư đe oạ tính mạng và gây ám ảnh lo âu cho hàng triệu người trên thế giới. Ung thư miệng, hàm mặt là tổn thương ễ phát hiện sớm và có khả năng điều trị thành công vì vậy cần tổ chức chương trình phòng chống ung thư bằng các biện pháp : 3.1. Tuyên truyền và giáo dục cho cộng đồng những hiểu biết về ung thư vùng miệng, hàm mặt, những biện pháp dự phòng, theo dõi phát hiện tổn thương nghi ngờ ung thư (những vết loét ở niêm mạc má, môi, lưỡi, những mảng bạch sản, u nhú…). 3.2. Phổ biến và tổ chứïc cho các thầy thuốc ở tuyến cơ sở những biện pháp và kinh nghiệm phát hiện sớm những tổn thương nghi ngờ ung thư. 3.3. Xử trí sớm những tổn thương có thể thoái hoá ác tính hoặc những tổn thương tiền ung thư. V. Điều hành chương trình chăm sóc răng ban đầu (CSRBĐ) 1. Lập kế hoạch 1.1. Thu thập thông tin – Xác định tình trạng răng miệng, nhu cầu điều trị khẩn. – Đánh giá nồng độ Fluor trong nước uống. – Thu thập các yếu tố liên quan : kinh tế, xã hội, văn hoá, đời sống, phong tục, tập quán… – Các điều kiện thông tin tuyên truyền. 1.2. Chọn thành viên của cộng đồng: nên chọn người tại địa phương để huấn luyện thành nhân viên sức khoẻ cộng đồng sẽ phản ảnh đúng tình hình của cộng đồng 1.3. Đề ra mục tiêu chính và mục tiêu phụ, nội dung và biện pháp thích hợp. 2. Tổ chức 2.1. Tuyến cơ sở: y tế địa phương, nhân viên không chuyên khoa – Khám ban đầu và giáo dục sức khoẻ răng miệng. – Phòng bệnh, điều trị cấp cứu (giảm đau,..). – Chăm sóc răng miệng phổ cập (cạo cao, nhổ răng lung lay,..). 2.2. Tuyến hổ trợ 1: y tế quận, huyện, nhân viên chuyên khoa – Giám sát hoạt động tuyến cơ sở. – Phòng bệnh với kỹ thuật cao hơn. – Điều trị răng miệng với ghế máy chuyên khoa. 2.3. Tuyến hổ trợ 2: bệnh viện có chuyên viên RHM . – Quản l{ chương trình. – Điều trị với kỹ thuật cao hơn. 3. Nguồn tài chính Người lập kế hoạch cần biết: – Nguồn tài chính cho chương trình là bao nhiêu? Ai cấp? Ai tài trợ?.. – Xác định đối tượng và vùng ưu tiên cần triển khai chương trình. – Lập quỹ cho chương trình. – Sử dụng, chi tiêu tiền bạc hợp lý và thận trọng. – Vận động tài chính thêm ở các nhà hảo tâm, đoàn thể. 4. Những trở ngại cho chương trình Sự thực hiện bất cứ một chương trình CSSK nào cüng có những yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại, cho nên những trở ngại thường gặp đối với chương trình CSRBĐ là: – Nhân ân chưa hiểu biết về sức khoẻ răng miệng. – Đánh giá sai tình hình sức khoẻ răng miệng và nhu cầu điều trị. – Cộng đồng không tham gia. – Có sự ngăn cách giữa nhân viên y tế và người dân. 31. DỰ PHÒNG BỆNH RĂNG MIỆNG I. Mở đầu Bệnh răng miệng, trong đó chủ yếu là bệnh sâu răng và viêm nướu vẫn là những bệnh phổ biến nhất của nhân loại, đây là những loại bệnh mang tính dịch tễ. Ở Việt Nam tỉ lệ mắc bệnh còn cao và tăng ần theo tuổi. Bảng 1: Điều tra cơ bản sức khỏe răng miệng quốc gia năm 1990 TUỔI SÂU RĂNG VIÊM NƯỚU 12 57% 95% 15 60% 95,6% 35-44 72% 99,26% Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Y tế, sự phối hợp chặt chẽ của Bộ Giáo dục – Đào tạo, sự hưởng ứng tích cực của chính quyền…, nhiều chương trình chăm sóc và phòng bệnh cho cộng đồng đã được đặt ra, và phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra đến năm 2000 là: – 50% trẻ 5 – 6 tuổi không bị sâu răng sữa. – SMT < 2 ở lứa tuổi 12. – 85% người 18 tuổi giữ được toàn bộ răng. – 75% người 35 – 44 tuổi còn 20 răng. – 50% số người trên 65 tuổi còn 20 răng. Tuy nhiên, sau 10 năm thực hiện, qua cuộc điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc lần thứ 2 vào năm 2000 cho thấy sâu răng ở lứa tuổi 12 duy trì ở mức tương đối ổn định (56,6% ; SMT 1,87), nhưng ở lứa tuổi 15 và 35 – 44 thì tỉ lệ sâu răng gia tăng (67,6% ở 15 tuổi và 83,2% ở 35 – 44 tuổi). Tỉ lệ người có bệnh nha chu còn rất cao ở mức 96,7%, trong đó có 31,8% người có túi nha chu nông và sâu. Mặt khác bệnh mắc rất sớm và gặp ở mọi giới, mọi lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, tầng lớp xã hội, dân tộc, mọi vùng địa lý khác nhau . Ngoài ra bệnh còn ảnh hưởng đến năng suất lao động, kinh tế (quốc gia, cá nhân), còn dẫn đến những biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân và thẩm mỹ. Dự phòng bệnh răng miệng là một nội dung của chương trình chăm sóc răng ban đầu nhằm đem lại sức khỏe răng miệng cho mọi người với nguồn tài chính giới hạn, cho nên trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta, trang thiết bị và cán bộ chuyên khoa còn hạn chế thì chiến lược y tế quốc gia được đặt trên nền tảng dự phòng, nhằm hạ thấp tỉ lệ bệnh răng miệng và đạt được mục tiêu đề ra đến năm 2010, giảm tỉ lệ bệnh răng miệng trên 50%.. II. Các biện pháp phòng bệnh răng miệng Muốn phòng bệnh răng miệng có hiệu quả thì phải biết chọn biện pháp thích hợp. Đầu tiên là làm cho nhân dân hiểu được tác hại của các bệnh về răng miệng, có ý thức tự giữ gìn hoặc cộng tác với cán bộ y tế để được chăm sóc tốt răng miệng. Muốn đạt mục đích ấy thì trước tiên cần phải làm công tác giáo dục sức khỏe răng miệng . 1. Giáo dục sức khỏe răng miệng 1.1. Định nghĩa Giáo dục sức khỏe răng miệng là một nghệ thuật truyền bá các kiến thức tổng quát về nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng, cách điều trị, dự phòng các bệnh răng miệng đến quần chúng, thay đổi tư tưởng và tập quán cü nhằm cải thiện tốt sức khỏe răng miệng cho cộng đồng. Giáo dục sức khỏe răng miệng là một biện pháp mà mọi người được hưởng đồng đều qua báo chí, truyền thanh, truyền hình …không phân biệt tầng lớp xã hội, kinh tế, văn hóa … Đây là một biện pháp dự phòng chủ động (nhân dân chủ động tham gia) nên cần có thời gian để người dân có thể thay đổi tập quán cü, đồng thời trước khi giáo dục cần phải chú { đến tập quán, phong tục, tín ngưỡng có thể làm cản trở việc từ bỏ thói quen cü hoặc chấp nhận một thói quen mới, khả năng kinh tế, khả năng nhận thức, khả năng đáp ứng y tế đối với cộng đồng. 1.2 Mục tiêu Mục tiêu chính của giáo dục sức khỏe răng miệng là cung cấp thông tin và kiến thức mới về sức khoẻ răng miệng để nhân dân quan tâm và tham gia công tác phòng bệnh răng miệng, biến hành động chăm sóc thành hành động tự chăm sóc. 1.3 Nội dung 1.3.1 Phổ biến những kiến thức cơ bản về răng miệng – Chức năng của răng (nhai, phát âm, thẩm mỹ). – Thời gian mọc răng và thay răng cùng những biến chứng khi mọc răng. Hàm răng sữa của trẻ cần thiết cho ăn nhai, phát triển cơ thể, khuôn mặt, giữ cho răng vĩnh viễn mọc khỏi lệch lạc…, vì thế không nên xem thường việc săn sóc răng sữa. – Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng, của bệnh sâu răng và nha chu. – Vai trò của mảng bám răng trong bệnh sâu răng và nha chu. – Nguyên nhân, triệu chứng của ung thư vùng miệng. – Tác hại của thuốc lá, trầu cau, rượu đối với ung thư vùng miệng. – Cách phát hiện sớm các bệnh răng miệng (chấm đen trên răng, đau khi ăn uống nóng lạnh, chảy máu nướu, vết lo t không lành sau 10 ngày điều trị kháng sinh, vết trắng, hồng, nâu ở niêm mạc miệng, vết sùi chảy máu không đau ….). 1.3.2 Phổ biến cách giữ gìn vệ sinh răng miệng đúng phương pháp Vệ sinh răng miệng là tổng hợp những biện pháp hướng tới việc làm sạch xoang miệng đặc biệt là răng, nướu, bao gồm chải răng và súc miệng kỹ sau khi ăn, ùng tăm xỉa răng, chỉ nha khoa. – Chải răng và súc miệng sau khi ăn Là một công việc hết sức nhẹ nhàng mà hữu ích, nhưng vẫn còn nhiều người chưa quan tâm cho đó là công việc tầm thường không quan trọng. Thật ra đây là một biện pháp hữu hiệu nhất, dễ làm nhất, rẻ tiền nhất để giữ gìn vệ sinh răng miệng phòng bệnh sâu răng và nha chu. Chải răng là để lấy đi những mảnh vụn thức ăn, màng bám làm giảm mức thấp nhất sự hiện diện của vi khuẩn, đồng thời còn xoa nắn lợi nhẹ nhàng và làm sạch vùng khe lợi . Nếu chải răng đã trở thành một thói quen hàng ngày thì chải răng là một công việc không khó và không mất thời gian, chải răng thật kỹ sau khi ăn và trước khi ngủ tốt hơn chải nhiều lần mà cẩu thả. Muốn chải răng có kết quả (sạch sẽ) cần phải chọn bàn chải và chải răng đúng phương pháp. + Chọn và giữ gìn bàn chải: + Chọn và giữ gìn bàn chải: Bàn chải sau khi dùng rẩy khô và để nơi thoáng, khi lông bàn chải bị tưa thì phải thay bàn chải khác + Phương pháp chải: có nhiều phương pháp nhưng phương pháp Bass ễ thực hiện và làm sạch được mảng bám ở cổ răng, rãnh nứơu và kẻ răng, đồng thờiì kích thích nướu. Mặt ngoài: Đặt lông bàn chải tại cổ răng, nghiêng một góc 450, hướng về phía nướu (so với trục răng). Cử động tới lui nhẹ tại chỗ, vừa ép vừa đè cho lông bàn chải đi vào rãnh nươú và kẻ răng, sau đó hất xuống về phía mặt nhai. Mỗi vùng làm 5-6 lần rồi chuyển sang vùng khác. Mặt trong cüng như trên Mặt nhai chải tới lui hay xoay tròn + Thời gian chải: tốt nhất chải sau khi ăn, hoặc một lần (tối) hoặc 2 lần (sáng, tối)