PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH VIỆT NAM – Tài liệu text
Đại học kinh doanh & công nghệ Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vụ sau khi bán hàng tạo niềm tin và sự hài lòng của khách hàng khi đến với công
ty. Nghiên cứu phân tích thị trường, nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu của xã
hội. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ cơ bản thì còn phải thực hiện các nhiệm vụ
do nhà nước đặt ra và những nhiệm vụ của doanh nghiệp trong từng giai đoạn
phát triển của công ty.
•
Lĩnh vực kinh tế: kinh tế tư nhân
•
Loại hình kinh tế: Công ty cổ phần ngoài Nhà nước
•
Loại hình kinh doanh: Thương mại
2. Đặc điểm quy trình kinh doanh (phụ lục 01)
– Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam là công ty chuyên kinh doanh về
lĩnh vực như:
• Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy điện lạnh, điều hòa gia
dụng.
• Bán buôn máy vi tính, phần mềm, thiết bị, vật liệu điện, linh kiện điện tử,
viễn thông…
• Bán buôn máy móc, phụ tùng, thiết bị máy nông nghiệp, máy văn phòng,
ô tô và xe có động cơ…
• Bán, sửa chữa, bảo dưỡng hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng,và mô
tô, xe máy và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy.
• Cho thuê máy móc, thiết bị nông lâm nghiệp, thiết bị xây dựng, kho bãi,
nhà xưởng, văn phòng và ô tô.
– Quy trình kinh doanh của công ty như sau: Trước tiên công ty ký hợp đồng
mua hàng với bên cung cấp, sau đó công ty mang hàng về nhập kho, phân loại,
sơ chế mặt hàng. Công việc cuối cùng là đem đi bán dưới hai hình thức bán
buôn và bán lẻ có kèm hợp đồng mua bán. (phụ lục 01)
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh (phụ lục 02)
a. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
– Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh theo ngành hàng
• Thương mại: Buôn bán điều hòa các loại
5
Đoàn Thị Nguyệt
5
MSV: 12101283
Đại học kinh doanh & công nghệ Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Dịch vụ: Sửa chữa điều hòa
Tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng
xuất nhập khẩu…). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá
cũng khác nhau giữa các loại hàng.
– Hoạt động kinh doanh thương mại của công ty có hai hình thức lưu chuyển là
bán buôn và bán lẻ.
b. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
– Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, trong quá trình bán hàng có sự
kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban với nhau. Mọi thông tin đều được tập trung
về Ban giám đốc. Mô hình tổ chức quản lý này có ưu điểm gọn nhẹ, linh hoạt,
dễ quản lý, dễ kiểm soát, chi phí quản lý thấp nên rất phù hợp với doanh nghiệp.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
– Giám đốc: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, trực tiếp
điều hành và phân công nhiệm vụ để giải quyết các công việc của công ty, và
thực hiện các giao dịch với khách hàng.
– Phòng Kinh doanh: Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh; tổ chức hoạt động
Marketing ; đảm bảo củng cố, duy trì thị trường cũ và tìm kiếm khai thác thị
trường mới
– Phòng Tài chính – Kế toán: Xây dựng các kế hoạch về tài chính; tổ chức ghi
chép, hạch toán, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; phân tích, tham mưu,
đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị DN; cung cấp thông tin số liệu
kinh tế theo quy định của pháp luật .
– Phòng Hành chính Nhân sự: Quản lý nhân sự; thực hiện các công việc liên
quan đến nhân sự của công ty.
– Phòng Kỹ thuật Vật tư: Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc
sản xuất sản phẩm như vấn đề kỹ thuật, vận hành dây chuyền sản xuất, đáp ứng
yêu cầu về năng suất và chất lượng sản phẩm.
6
Đoàn Thị Nguyệt
6
MSV: 12101283
Đại học kinh doanh & công nghệ Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2013
và năm 2014 (Phụ lục 03)
* Nhận xét:
Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam trong quá trình hoạt động và phấn
đấu không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty đã đạt được những
thành tựu đáng kể, từng bước nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dựa vào bảng bảng phân tích tình hình HĐKD (Phụ lục 03) ta có thể dễ dàng
nhận thấy công ty đã đạt được mức tăng trưởng nhất định trong 2 năm 2013 –
2014. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 so với năm 2013 tăng
238.595.000 đ tương ứng 30,75%. Doanh thu hoạt động tài chính tăng cao lên
đến 48,21% đương đương với 10.800 đ. Điều này cho thấy trong năm 2014
công ty đã có những chuyển biến tốt sau những biến động chung về tình hình tài
chính năm 2013. Doanh thu tăng trong khi giá vốn hàng bán cũng tăng với tỉ lệ
gần như tương đương là 28,61% tương đương 159.256.833 đ. Chi phí quản lí
kinh doanh tăng 36,74%. Điều này là do tính chất các mặt hàng của Công ty đòi
hỏi lượng vốn lớn. Tuy nhiên, tổng lợi nhuận trước thuế năm 2014 so với năm
2013 vẫn tăng cao so với tỷ lệ tăng tương ứng ( 134.49%). Điều này dẫn đến
tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng tương ứng là (134.49%)
tương đương 2.937.013 đ.
Từ đó có thể thấy công ty hoạt động tương đối ổn định và giữ vững chỉ số về
doanh thu, nhưng chỉ số tăng về chi phí vẫn còn cao so với tỉ lệ tăng của lợi
nhuận. Vì vậy công ty nên có những biện pháp để khắc phục những vấn đề về
chi phí.
Qua đây cho ta thấy công ty làm ăn tương đối hiệu quả, tinh hình kinh doanh
của công ty rất khả quan, đảm bảo nguồn tài chính để tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh trong tương lai, tạo được vị thế vững chắc trên thị trường và
ngày càng thu hút được nhiều khách hàng hơn.
7
Đoàn Thị Nguyệt
7
MSV: 12101283
Đại học kinh doanh & công nghệ Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KÊ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH VIỆT NAM
1. Tổ chức bộ máy kế toán
– Bộ máy kế toán của công ty hoạt động theo hình thức tập trung, có nhiệm vụ
thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, ghi chép các kết quả của quá trình kinh
doanh của Công ty, lập các báo cáo tài chính, cung cấp các thông tin kịp thời
đầy đủ chính xác giúp chủ doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ( phụ lục 04 )
• Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán:
– Kế toán trưởng: Tổ chức công việc kế toán của doanh nghiệp. Kiểm tra,
giám sát việc sử dụng nguồn tài sản, tài chính trong doanh nghiệp. Bảo đảm tiến
độ công việc của bộ phận kế toán trong doanh nghiệp. Đảm bảo tính hợp pháp,
tính kịp thời và tính chính xác và kiểm soát trong việc lập sổ sách hồ sơ kế toán.
– Kế toán thuế: Thu thập, xử lý, sắp xếp, lưu trữ hóa đơn, chứng từ kế toán.
Kê khai làm những loại báo cáo thuế hàng tháng, quý. Cuối cùng là hạch toán
các phần hành lên báo cáo tài chính, quyết toán thuế TNDN, quyết toán thuế
TNCN.
– Kế toán kho: Hàng ngày ghi chép, lập chứng từ nhập – xuất, chi phí mua
hàng, bán hàng, chứng từ mua hàng – bán hàng. Kiểm kê hàng hóa, vật tư trong
kho sau đó lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho. Hạch toán doanh thu, giá vốn, chi
phí.
– Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt và hoàn toàn chịu trách nhiệm. Đảm
bảo số dư tiền mặt tại quỹ luôn luôn khớp với số dư trên tài khoản sổ quỹ. Và
thực hiện các giao dịch đơn giản với ngân hàng.
• Các phần hành trong bộ máy kế toán:
Bao gồm: Kế toán vốn bằng tiền, kế toán TSCĐ, kế toán hàng hóa, kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
8
Đoàn Thị Nguyệt
8
MSV: 12101283
Đại học kinh doanh & công nghệ Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty CP Cơ Điện Lạnh
Việt Nam
* Hình thức hạch toán của Công ty:
– Tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
– Hình thức kế toán: Trên máy vi tính (phụ lục 05)
– Hệ thống tài khoản kế toán: Theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày14 tháng
9 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
– Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 dương lịch
hàng năm.
– Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
* Phương pháp hạch toán:
– Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên, xuất kho
theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ dự trữ.
– Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng
– Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ
3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành kế toán
Quy trình xử lý thông tin kế toán trên phần mềm Misa. ( phụ lục 06 )
3.1. Kế toán vốn bằng tiền
a. Nội dung
– Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển và các
khoản tương đương tiền. Hạch toán vốn bằng tiền trong công ty phản ánh kịp
thời đầy đủ chính xác số liệu và tình hình biến động tăng giảm của tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, theo dõi từng khoản thu chi hàng ngày của công ty,
kiểm tra đối chiếu lượng tiền tại quỹ với sổ sách và giữa công ty với ngân hàng.
Đối với các khoản tiền hàng từ 20.000.000 đ trở lên theo quy định của Luật thuế
GTGT Công ty phải thanh toán qua ngân hàng.
b. Chứng từ kế toán sử dụng
– Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền, giấy nộp tiền, biên
lai thu tiền, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, giấy báo nợ,
9
Đoàn Thị Nguyệt
9
MSV: 12101283
Source: https://thoitrangredep.vn
Category: Dịch Vụ