Đề cương môn học: Chủ nghĩa xã hội khoa học
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
1. Thông tin chung về học phần
– Tên học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học
– Mã học phần: CNXH (40.21.06)
– Số tín chỉ: 2 tín chỉ
– Thuộc chương trình đào tạo trình độ: cử nhân, hình thức đào tạo: chính quy tập trung
– Loại học phần: bắt buộc
– Giờ tín chỉ đối với các hoạt động:
+ Nghe giảng lý thuyết: 25 tiết
+ Thảo luận trên lớp: 5 tiết
+ Tự học của học viên: 60 tiết
– Khoa/Bộ môn phụ trách học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học
– Số điện thoại: 024 38540221
2. Tóm tắt nội dung học phần
Chủ nghĩa xã hội khoa học (một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác – Lênin), khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, về những quy luật và tính quy luật chính trị – xã hội của quá trình chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản như: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; Dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa; Cơ cấu xã hội giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; Vấn đề dân tộc, tôn giáo và vấn đề gia đình trong thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa xã hội.
3. Mục tiêu của học phần
3.1. Về kiến thức
Trang bị một cách có hệ thống nội dung cơ bản môn học CNXH khoa học, cung cấp cho học viên những căn cứ lý luận khoa học để hiểu đường lối, chính sách xây dựng CNXH nói chung và ở Việt Nam nói riêng, lý giải và có thái độ đúng với thực tiễn xã hội, nâng cao niềm tin vững chắc vào con đường đi lên CNXH.
3.2. Về kỹ năng
Có nhãn quan chính trị nhạy bén, năng lực nắm bắt, phân tích, đánh giá các vấn đề thực tiễn trong công tác giảng dạy.
3.3. Về thái độ
– Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có lòng yêu nước nồng nàn, trung thành với lý tưởng, mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
– Có niềm tin khoa học vào hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
4. Phân bổ thời gian giảng dạy học phần
Nội dung
Hình thức tổ chức dạy – học
Giờ lên lớp (tiết)
Tự học của học viên
(giờ)
Giảng trên lớp
Thảo luận
(1)
(2)
(3)
(4)
Chương 1: Nhập môn chủ nghĩa xã hội khoa học
5
10
Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 3: Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
5
10
Chương 4: Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
5
10
Thảo luận
5
10
Chương 5: Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
5
10
Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
5
10
Chương 7: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Tổng cộng
25
5
60
5. Phương pháp, hình thức kiểm tra và đánh giá kết quả học tập học phần
5.1. Kiểm tra, đánh giá quá trình:
– Điểm chuyên cần có trọng số 30%, gồm:
+ Điểm đánh giá tham dự học tập trên lớp, tham gia phát biểu, thảo luận xây dựng bài, semina: 10%
+ Điểm đánh giá tự học: 20%.
– Điểm kiểm tra giữa kỳ: 20 %.
5.2. Điểm thi kết thúc học phần: Điểm thi kết thúc học phần có trọng số là 50%.
-
Hình thức thi: Tự luận
-
Thời lượng thi: 120 phút
6. Nội dung chi tiết học phần
Chương 1. NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1.1. Sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học
1.1.1. Chủ nghĩa xã hội khoa học, một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin
1.1.1.1. Triết học Mác – Lênin
– Triết học Mác – Lênin là chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, nó cung cấp cho loài người và nhất là cho GCCN những công cụ nhận thức vĩ đại. Với phát kiến là chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định sự phát triển của xã hội loài người là quá trình lịch sử tự nhiên, sự thay đổi các hình thái kinh tế – xã hội đã diễn ra trong lịch sử loài người là do sự phát triển của các phương thức sản xuất kế tiếp nhau.
– HT KT – XH Tư bản chủ nghĩa là một trong những nấc thang của sự phát triển, nó sẽ được thay thế bằng HT KT – XH cao hơn, HT KT – XH cộng sản chủ nghĩa.
1.1.1.2. Kinh tế chính trị Mác – Lênin
– Sản xuất vật chất là nền tảng, là yếu tố quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội……
– Với phát kiến thứ hai – Học thuyết giá trị thặng dư, bản chất bóc lột giá trị thặng dư của giai cấp tư sản được bóc trần, địa vị thực sự của GCCN đã được luận giải một cách khoa học.
1.1.1.3. Chủ nghĩa xã hội khoa học
– Phát kiến thứ ba – Sứ mệnh lịch sử của GCCN.
– Là khoa học về những quy luật và tính quy luật chính trị – xã hội của quá trình chuyển biến từ XH TBCN lên XHCS CN mà giai đoạn đầu là CNXH.
– Là hệ thống lý luận chính trị – xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin, trực tiếp làm rõ mục tiêu cuối cùng và con đường giải phóng xã hội, giải phóng con người…
1.1.2. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học
1.1.2.1. Điều kiện kinh tế – xã hội
– Cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ làm cho cuộc cách mạng công nghiệp ở nước Anh đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu phát triển sang một số nước khác (Pháp, Đức).
– Cách mạng công nghiệp phát triển đã tạo ra một lực lượng sản xuất mới, đó là nền đại công nghiệp.
– Sự ra đời của hai giai cấp cơ bản: Giai cấp tư sản và giai cấp công nhân, cũng từ đây cuộc đấu tranh của hai giai cấp này càng quyết liệt, đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của GCCN và là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời của một lý luận mới.
1.1.2.2. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
– Khoa học tự nhiên: Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng (Lômônôxôp; Maye, Julenxơ); học thuyết tế bào (Svác, Slâyden) và học thuyết tiến hoá (Đácuyn).
– Khoa học xã hội: Thời kỳ này các lĩnh vực triết học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội đã phát triển rực rỡ; Kinh tế chính trị học cổ điển Anh của A.Smith và D.Ricácđô và đặc biệt là lý luận chủ nghĩa xã hội không tưởng của Xanh Ximông, Phuriê, Ô-oen.
1.1.3. Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen
1.1.3.1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
– Tiểu sử của C.Mác (1818 -1883)
– Tiểu sử của Ph.Ăngghen (1820 – 1895)
– Trong quá trình xây dựng học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học, ở Mác, Ăngghen đã có quá trình chuyển từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật; đồng thời từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường xã hội chủ nghĩa (hai ông vốn là học trò của Hêghen và xuất thân từ tầng lớp trên).
1.1.3.2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
– Chủ nghĩa duy vật lịch sử: nội dung cơ bản là lý luận về HT KT – XH, chỉ ra bản chất của sự vận động và phát triển của xã hội loài người.
– Học thuyết giá trị thặng dư: Chỉ rõ bản chất của chế độ làm thuê trong CNTB; GTTD được sinh ra nhờ sự bóc lột sức lao động của công nhân.
– Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: luận chứng sâu sắc về phương diện chính trị – xã hội của sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
1.1.3.3. Tuyên ngôn của Đảng cộng sản đánh dấu sự ra đời của CNXH khoa học
– Ra đời năm 1848, là tác phẩm kinh điển đầu tiên của CNXH khoa học, đánh dấu sự hình thành cơ bản lý luận của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành: Triết học, Kinh tế chính trị và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
-Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản là Cương lĩnh chính trị, kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
– Nội dung chính của tuyên ngôn: Nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch sử và Lôgic hoàn chỉnh về những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, xúc tích nhất và thâu tóm nhất hầu như những luận điểm của CNXH khoa học (Vai trò của Đảng, sự phát triển tất yếu và sự sụp đổ của xã hội tư bản, vị trí vai trò của GCCN, liên minh giai cấp).
1.2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học
1.2.1. C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
1.2.1.1. Thời kỳ 1848 đến Công xã Pari 1871
Đây là thời kỳ của những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản ở các nước Tây Âu (1848 – 1852).
– Quốc tế I thành lập (1864).
– Tập I của bộ Tư bản được xuất bản (1867) V.I. Lênin khẳng định: “từ khi bộ “tư bản” ra đời… quan niện duy vật lịch sử không còn là một giả thuyết nữa, mà là một nguyên lý đã được chứng minh một cách khoa học”.
1.2.1.2. Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895 (Ph.Ăngghen mất)
– Giai đoạn V.I.Lênin bảo vệ, bổ sung và phát triển lý luận Chủ nghĩa xã hội khoa học.
– Giai đoạn này chia thành 2 thời kỳ: trước và sau cách mạng Tháng Mười Nga 1917.
1.2.2. V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới
1.2.2.1. Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga
– Bảo vệ, kế thừa và vận dụng sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học, hàng loạt các tác phẩm ra đời.
– Đấu tranh trào lưu phi Mác xit (Chủ nghĩa dân túy tự do, phái kinh tế, phái Mác xit hợp pháp), nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác.
– Xây dựng lý luận về Đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân về: Nguyên tắc, tổ chức, cương lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt động của Đảng.
– Hoàn chỉnh lý luận cách mạng XHCN và chuyên chính vô sản, cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và điều kiện tất yếu chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa….
1.2.2.2. Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga đến 1924 (Lênin mất)
– Lênin đã viết nhiều tác phẩm quan trọng bàn về những nguyên lý của CNXHKH trong thời kỳ mới: Cách mạng vô sản và tên phản bội Causky (1918), Những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền Xô viết (1918), Bàn về nhà nước (1919), Bàn về thuế lương thực (1921)…. ông quan tâm đến các vấn đề sau:
– Chuyên chính vô sản: là một hình thức nhà nước mới – nhà nước dân chủ, dân chủ với những người vô sản, chuyên chính chống giai cấp tư sản. Cơ sở cao nhất là sự liên minh của GCCN – ND và toàn thể nhân dân lao động, thủ tiêu mọi chế độ áp bức bóc lột người và xây dựng CNXH.
– Về chế độ dân chủ: chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân chủ xã hội chủ nghĩa, không có dân chủ thuần túy hoặc dân chủ chung chung.
– Dự thảo Cương lĩnh xây dựng CNXH ở nước Nga, nhấn mạnh trong thời kỳ quá độ lên CNXH phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
– Coi trọng vấn đề dân tộc trong điều kiện đất nước có nhiều tộc người: Ba nguyên tắc cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc.
1.2.3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V.I.Lênin qua đời đến nay
– Đời sống chính trị thế giới có nhiều thay đổi: Chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939-1945).
– Vai trò của Xtalin trong lãnh đạo Đảng Cộng sản Nga, sau đó là Đảng Cộng sản Liên Xô và quốc tế III.
– Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, chỉ còn một vài nước xã hội chủ nghĩa và xu hướng tiếp tục theo con đương chủ nghĩa xã hội.
– Trung Quốc: Xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.
– Việt Nam: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
1.3. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học
Là những quy luật, tính quy luật chính trị – xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và chủ nghĩa cộng sản.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học
Phương pháp chung nhất được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin. Ngoài ra môn học này còn sử dụng các phương pháp cụ thể khác như:
– Phương pháp kết hợp lôgic và lịch sử.
– Phương pháp khảo sát và phân tích.
– Phương pháp so sánh.
– Các phương pháp có tính liên ngành.
– Phương pháp tổng kết thực tiễn.
* Tài liệu học tập
Tài liệu phải đọc
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị – Nxb Chính trị quốc gia sự thật, tr 11- tr 50.
2. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2008), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr13 – tr 38.
Tài liệu nên đọc
1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, dành cho hệ cao cấp lý luận chính trị, Nxb LLCT, Hà Nội. 2018, tr 9 – tr 34.
2. Hồ Trọng Hoài, Nguyễn Thị Hà, Phạm Thị Hoàng Hà (đồng chủ biên) (2019), Hỏi đáp môn Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, tr 15 – tr 36.
* Tự học đối với học viên (05 giờ tự học):
– Đọc các nội dung sau trong Chương 1 (tr.11 – tr.50) tài liệu phải đọc (1) làm rõ các nội dung sau:
Nội dung 1: Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời dựa trên những điều kiện, tiền đề nào?
Nội dung 2: Ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học?
– Vận dụng nội dung kiến thức trong tài liệu vào vị trí công tác của học viên, nêu những vấn đề cần giải đáp.
– Yêu cầu sản phẩm: 02 – 03 trang viết tay.
– Yêu cầu nộp sản phẩm và sử dụng sản phẩm: Nộp về Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học trước 01 ngày lên lớp và khoa chấm.
* Câu hỏi ôn tập
1. Làm rõ vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Làm rõ sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học của V.I.Lênin trong điều kiện mới.
3. Làm rõ sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V.I.Lênin qua đời đến nay.
Chương 2. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
2.1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
– Giai cấp công nhân được các nhà kinh điển xác định trên hai phương diện cơ bản: Phương diện kinh tế – xã hội và phương diện chính trị – xã hội.
– Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; Là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH; Ở các nước TBCN, giai cấp công nhân là những người không có hoặc cơ bản là không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; Ở các nước xã hội chủ nghĩa giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
2.1.2. Nội dung và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
2.1.2.1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
– Nội dung kinh tế: Trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm công nghiệp ngày càng hiện đại – cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở kinh tế cho tất cả các nước theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển ngày càng cao. Không có giai cấp công nhân lớn mạnh, không một nước nào (kể cả các nước phát triển nhất hiện nay) có thể tồn tại và phát triển trong thời đại hiện nay. Nội dung này là nội dung thường xuyên và thực hiện suốt trong các giai đoạn cách mạng của giai cấp công nhân ở tất cả các nước.
– Nội dung chính trị – xã hội: Thông qua Đảng tiên phong của mình, giai cấp công nhân lãnh đạo và tổ chức để nhân dân lao động giành chính quyền về tay mình, xoá bỏ chính quyền của các chế độ tư hữu, áp bức, bóc lột, xoá bỏ giai cấp tư sản (và mọi giai cấp áp bức bóc lột khác); giải tán chính quyền Nhà nước của các chế độ cũ, xây dựng chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
+ Thông qua Đảng tiên phong của mình lãnh đạo, tổ chức nhân dân lao động xây dựng và bảo vệ chính quyền, bảo vệ đất nước và đồng thời tổ chức xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa trên mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, con người…, để từng bước hình thành xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa trên thực tiễn ở mỗi nước và trên toàn thế giới.
+ Đây là nội dung cơ bản quyết định cuối cùng của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cũng là nội dung rất khó khăn, phức tạp vì nó rất mới mẻ và là quá trình cải biến cách mạng căn bản, toàn diện, triệt để trên phạm vi quốc gia, quốc tế.
– Nội dung văn hóa, tư tưởng: Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng.
+ Xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do.
2.1.2.2. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
– Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh tế – xã hội của sản xuất mang tính xã hội hóa với hai biểu hiện nổi bật là:
+ Thứ nhất: Xã hội hóa sản xuất làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc đẩy sự phát triển của xã hội, thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong lòng phương thức sản xuất TBCN, sự xung đột giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với tính chất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất là nội dung kinh tế vật chất của mâu thuẫn cơ bản đó trong chủ nghĩa tư bản.
+ Thứ hai: Quá trình sản xuất mang tính xã hội hóa đã sản sinh ra giai cấp công nhân và rèn luyện nó thành chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử.
– Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng của chính bản thân giai cấp công nhân và của quần chúng, mang lợi ích cho đa số.
2.1.3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
2.1.3.1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
– Thứ nhất: Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định, GCCN là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, có những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng, là chủ thể của nền sản xuất hiện đại, vì vậy GCCN đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, lực lượng sản xuất hiện đại.
– Thứ hai: Do địa vị chính trị – xã hội của giai cấp công nhân quy định, GCCN có tính tổ chức, tính tự giác và kỷ luật cao, là giai cấp bị áp bức bóc lột nặng nề nhất trong xã hội, là kẻ thù của GCTS.
2.1.3.2. Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
– Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng.
– Đảng Cộng sản là nhân tố quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
– Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác do giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản.
2.2. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
2.2.1. Giai cấp công nhân hiện nay
2.2.1.1. Giai cấp công nhân hiện nay vẫn có nhiều điểm tương đồng với giai cấp công nhân thế kỷ XIX
– GCCN đang là lực lượng sản xuất hàng đầu.
– GCCN vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột.
– Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ…
2.2.1.2. Giai cấp công nhân hiện nay đã có nhiều biến đổi, khác biệt so với giai cấp công nhân thế kỷ XIX
– Gắn với khoa học kỹ thuật hiện đại, với kinh tế tri thức, công nghệ hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa. Vai trò của tri thức, tay nghề, văn hóa trong sản phẩm từng bước phá vỡ cơ chế chiếm hữu của GCTS. Tính chất xã hội hóa của lao động công nghiệp mang biểu hiện mới: chuỗi giá trị toàn cầu.
– Mối quan hệ giữa lợi ích của giai cấp công nhân với lợi ích quốc gia – dân tộc cũng đang xuất hiện những tình huống mới.
– Với các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thành đảng cầm quyền.
2.2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay
2.2.2.1. Về nội dung kinh tế – xã hội
– Thông qua vai trò của GCCN trong quá trình sản xuất với công nghệ hiện đại, năng suất, chất lượng cao, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, SMLS của GCCN đối với sư phát triển của xã hội ngày càng thể hiện rõ.
– Mâu thuẫn giữa lợi ích cơ bản của GCCN với giai cấp tư sản cũng ngày càng sâu sắc ở từng quốc gia, trên phạm vi toàn cầu.
2.2.2.2. Về nội dung chính trị – xã hội
– Thông qua tổ chức và hoạt động của Đảng Cộng sản phong trào công nhân và các tổ chức tiến bộ trên thế giới mà đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đề quốc và chủ nghĩa thực dân.
– Đa dạng và khác biệt về hình thức đấu tranh.
– Mục tiêu trực tiếp của đấu tranh là chống bất công và bất bình đẳng xã hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay GCCN.
2.2.2.3. Về nội dung văn hóa, tư tưởng
– Là cuộc đấu tranh ý thức hệ giữa hệ giá trị của GCCN và hệ giá trị của GCTS.
– Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng, giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội khoa học.
2.3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
2.3.1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
2.3.1.1 Một số đặc điểm của giai cấp công nhân ở Việt Nam
– Hoàn cảnh ra đời: gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam.
– GCCN Việt Nam mang những đặc điểm sau:
+ GCCN Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX.
+ Là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai.
+ Gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
2.3.1.2 Những biến đổi của GCCN Việt Nam
– Tăng nhanh về số lượng và chất lượng.
– Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp.
– Công nhân trí thức nắm vững về khoa học kỹ thuật – công nghệ tiên tiến…
– Đứng trước nhiều thời cơ và thách thức trong đà phát triển mạnh mẽ của công nghiệp lần thứ 4.
2.3.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
2.3.2.1 Nội dung kinh tế
– Phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
– Ba lĩnh vực mà quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH: xây dựng nền công nghiệp và thương hiệu công nghiệp quốc gia, phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, áp dụng công nghệ cao.
2.3.2.2 Nội dung chính trị – xã hội
– Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nhiệm vụ giữ vững bản chất của giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ Đảng viên.
– Tích cực tham gia xây dựng và chỉnh đốn Đảng….
2.3.2.3 Nội dung văn hóa tư tưởng
– Xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
– Xây dựng con người xã hội chủ nghĩa.
2.3.3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
2.3.3.1. Phương hướng
– Khắc phục những hạn chế do lịch sử để lại.
– Giữ vững bản chất của GCCN.
2.3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu
– Nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
– Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức và doanh nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
– Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân là giai cấp lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế.
– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt của công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân.
– Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
* Tài liệu học tập
Tài liệu phải đọc
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị – Nxb Chính trị quốc gia sự thật, tr 51 – tr 84.
2. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2008), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb CTQG, Hà Nội, tr 89 – tr 121.
Tài liệu nên đọc
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, Hà Nội.
2. Hoàng Chí Bảo, Nguyễn Viết Thông, Bùi Đình Đôn (đồng chủ biên), Một số vấn đề lý luận về giai cấp công nhân Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nxb Lao động, Hà Nội, 2010.
3. Nguyễn Thị Thạch ( 2019), Về luận điểm «chủ nghĩa tư bản đang tự điều chỉnh và tiệm tiến lên chủ nghĩa xã hội, không cần đến sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân», Tạp chí Thông tin khoa học lý luận chính trị, số 11, tr 3 – tr 9.
* Tự học đối với học viên (05 giờ tự học):
– Đọc các nội dung sau trong Chương 2 (tr.51 – tr.84) tài liệu phải đọc (1) làm rõ các nội dung sau:
Nội dung 1: Giai cấp công nhân là gì?
Nội dung 2: Nêu nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
– Vận dụng nội dung kiến thức trong tài liệu vào vị trí công tác của học viên, nêu những vấn đề cần giải đáp.
– Yêu cầu sản phẩm: 02 – 03 trang viết tay.
– Yêu cầu nộp sản phẩm và sử dụng sản phẩm: Nộp về Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học trước 01 ngày lên lớp và khoa chấm.
* Câu hỏi ôn tập
1. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được quy định bởi những điều kiện nào?
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là gì?
3. Để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay cần thực hiện những phương hướng và giải pháp nào?
Chương 3. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
3.1. Chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội được hiểu theo một số nghĩa sau:
– Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống các giai cấp thống trị.
– Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bất công.
– Là một khoa học, khoa học về SMLS của giai cấp công nhân, khoa học về những quy luật chính trị xã hội của quá trình chuyển biến từ CNTB lên CNXH.
– Là một chế độ xã hội hiện thực tốt đẹp, xã hội xã hộ chủ nghĩa, giai đoạn đầu của HTKTXH cộng sản chủ nghĩa.
3.1.1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa
– HT KT – XH cộng sản chủ nghĩa phát triển từ thấp đến cao qua hai giai đoạn, giai đoạn thấp và giai đoạn cao, giai đoạn cộng sản chủ nghĩa.
– Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa cộng sản.
– Thời kỳ quá độ được hiểu theo hai nghĩa: quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp.
3.1.2. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội
– Sự phát triển của LLSX và sự trưởng thành thực sự của GCCN là tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của HT KT – XH cộng sản chủ nghĩa.
– Từ các nước TB phát triển cao:
+ Sự phát triển của LLSX.
+ Xuất hiện mâu thuẫn GCCN và GCTS gay gắt.
+ Những tai họa CNTB gây ra cho GCCN và XH loài người.
Từ các nước TB phát triển trung bình và chưa qua GĐ TBCN:
+ Nhân loại chuyển sang giai đoạn cuối cùng của CNTB.
+ Có sự tác động toàn cầu của PTCS và CN quốc tế, của hệ tư tưởng GCCN làm thức tỉnh ND LĐ dấy lên phong trào yêu nước giành ĐLDT và hình thành các đảng CT.
3.1.3. Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
– CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
– CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
– CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
– CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
– CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
– CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
3. 2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
– Từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị.
– Thích ứng với thời kỳ ấy là thời kỳ quá độ chính trị và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản.
– Quá độ trực tiếp: Là từ CNTB lên CNCS đối với những nước đã qua CNTB phát triển (cho đến nay quá độ trực tiếp chưa từng diễn ra).
– Quá độ gián tiếp: Từ CNTB lên CNXH đối với những nước chưa trải qua CNTB phát triển.
3.2.2. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.2.2.1. Trên lĩnh vực kinh tế
– Nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có cả thành phần đối lập.
– Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa.
3.2.2.2. Trên lĩnh vực chính trị
– Đó là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản thực chất đó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, xây dựng xã hội không giai cấp.
– Thực hiện chức năng dân chủ đối với nhân dân.
3.2.2.3. Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa
– Xây dựng nền văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa.
– Tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
3.2.2.4. Trên lĩnh vực xã hội
– Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại.
– Thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thiết lập nguyên tắc phân phối theo lao động.
3.3. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3.3.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
– Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường tất yếu khách quan, là con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
– Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN.
– Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB…
– Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực…
3.3.2. Đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
3.3.2.1. Những đặc trưng của CNXH ở Việt Nam
– Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
– Hai là: Do nhân dân làm chủ.
– Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
– Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
– Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
– Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
– Bảy là: Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo.
– Tám là: Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
3.3.2.2. Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
– Một là: Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ môi trường.
– Hai là: Phát triển KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa.
– Ba là: Xây dựng nền VH tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
– Bốn là: Đảm bảo vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
– Năm là: Thực hiện đường lối đối ngoại, độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
– Sáu là: Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
– Bảy là: Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
– Tám là: Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
*Tài liệu học tập
Tài liệu phải đọc
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị – Nxb Chính trị quốc gia sự thật, tr 86 – tr 125.
2. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2008), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr 137 – tr 156.
Tài liệu nên đọc
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, Hà Nội, tr57 – tr 290
2. Phùng Hữu Phú, Lê Hữu Nghĩa, Vũ Văn Hiền, Nguyễn Viết Thông (Đồng chủ biên) (2016), Một số vấn đề lý luận – thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Nguyễn Phú Trọng: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, https://nhandan.vn, 2021.
* Tự học đối với học viên (10 giờ tự học):
– Đọc các nội dung sau trong Chương 3 (tr.86 – tr.125) tài liệu phải đọc (1) làm rõ các nội dung sau:
Nội dung 1: Chủ nghĩa xã hội được hiểu theo những nghĩa nào?
Nội dung 2: Thời kỳ quá độ là gì?
Nội dung 3: Nêu đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
– Vận dụng nội dung kiến thức đọc trong tài liệu vào vị trí công tác của học viên, nêu những vấn đề cần giải đáp.
– Yêu cầu sản phẩm: 02 – 03 trang viết tay.
– Yêu cầu nộp sản phẩm và sử dụng sản phẩm: Nộp về Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học trước 01 ngày lên lớp và khoa chấm.
* Câu hỏi ôn tập
1. Chủ nghĩa xã hội bao gồm những đặc trưng gì?
2. Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm những đặc trưng gì và được xây dựng bằng cách nào?
Chương 4. DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
4.1. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
4.1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
4.1.1.1 Quan niệm về dân chủ
– Theo nghĩa gốc: Demoskratos quyền lực của nhân dân hay quyền lực thuộc về nhân dân.
– Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Thứ nhất: Về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân của nhà nước.
+ Thứ hai: Trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
+ Thứ ba: Trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc – nguyên tắc dân chủ.
– Theo tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Thứ nhất: Dân chủ trước hết là một giá trị nhân loại chung.
+ Thứ hai: Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội.
ð Dân chủ có thể hiểu: Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử nhân loại.
4.1.1.2. Khái lược lịch sử ra đời của dân chủ
– LLSX phát triển dẫn đến sự ra đời của chế độ tư hữu và giai cấp làm cho hình thức dân chủ nguyên thủy tan rã, nền dân chủ chủ nô ra đời.
– Tan rã của chế độ CHNL, lịch sử xã hội loài người bước vào thời kỳ đen tối với sự thống trị của nhà nước chuyên chế phong kiến – ý thức về dân chủ và đấu tranh để thực hiện quyền dân chủ không đạt được bước tiến quan trọng nào.
– Tư tưởng tiến bộ của giai cấp tư sản, cuối thế kỷ XIV đầu thế kỷ XV mở đường cho sự ra đời của nền dân chủ tư sản.
– Từ khi cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga thắng lợi 1917, thiết lập nền dân chủ vô sản.
4.1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
4.1.2.1. Quá trình ra đời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
– Từ khi cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga thắng lợi 1917, thiết lập nền dân chủ vô sản phục vụ đa số người lao động.
– Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
4.1.2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
– Bản chất chính trị: Là một chế độ xã hội mà ở đó, dân chủ với nghĩa là toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân. Điều đó trở thành mục tiêu của sự phát triển xã hội và được thực hiện trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
– Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu đáp ứng sự phát triển cao của lực lượng sản xuất hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.
– Bản chất tư tưởng – văn hóa: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác – Lênin – hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm nền tảng; đồng thời là sự kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá truyền thống các dân tộc; tiếp thu những giá trị tiến bộ, văn minh mà nhân loại đã đạt được. Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá tinh thần; được nâng cao trình độ văn hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân.
– Bản chất xã hội: Sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã hội.
4.2. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
4.2.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN
4.2.1.1. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
– Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
– Nhà nước xã hội chủ nghĩa (hay Nhà nước chuyên chính vô sản) là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất của hệ thống chính trị – xã hội chủ nghĩa, một công cụ chủ yếu mà Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra nhằm thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân lao động và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
4.2.1.2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
– Về chính trị: Bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa (Nhà nước chuyên chính vô sản) mang bản chất giai cấp công nhân.
– Về kinh tế: Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội XHCN, đó là quan hệ sở hữu về TLSX chủ yếu, không còn tồn tại QHSX bóc lột.
– Về văn hóa, xã hội: Được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiến bộ của nhân loại đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.
4.2.1.3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
– Chức năng đối nội, đối ngoại.
– Chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội….
– Chức năng giai cấp, chức năng xã hội.
– Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
4.2.2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
– Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
– Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân.
– Nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là phương thức thể hiện và thực hiện nền dân chủ.
4.3. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
4.3.1. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
4.3.1.1. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ XHCN Việt Nam
– Chế độ DC nhân dân ở nước ta được xác lập sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
– Đại hội VI: đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước nhấn mạnh phát huy dân chủ để tạo ra một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước.
– Đại hội VII: thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH – Cương lĩnh 1991, phác họa 06 đặc trưng của xã hội XHCN trong đó có đặc trưng đầu tiên: do nhân dân lao động làm chủ.
– Đại hội XI: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, bổ sung phát triển năm 2011 Đảng ta khẳng định dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta.
– Đại hội XII: thành tố dân chủ xã hội chủ nghĩa được đưa vào tên của chủ đề Đại hội.
4.3.1.2. Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
– Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh).
– Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân).
– Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh của nhân dân, của toàn dân tộc).
– Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật và kỷ cương).
– Dân chủ phải được thể hiện trong thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội.
4.3.2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4.3.2.1. Quan niệm về nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
4.3.2.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam có những đặc điểm sau:
– Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
– Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
– Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng, kiểm soát giữa các cơ quan: Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp.
– Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo….
– Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển…
– Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau…
4.3.3. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
4.3.3.1. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
– Một là: xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa.
– Hai là: xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư cách, điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam.
– Ba là: xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư cách điều kiện để thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa.
– Bốn là: nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị – xã hội trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
– Năm là: xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4.3.3.2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
– Một là: xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
– Hai là: cải cách thể chế và phương hướng hoạt động của Nhà nước.
– Ba là: xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch có năng lực.
– Bốn là: đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí thực hành tiết kiệm.
* Tài liệu học tập
Tài liệu phải đọc
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị – Nxb Chính trị quốc gia sự thật, tr 125 – tr 164.
2. Lô Quốc Toản (chủ biên) (2017), giáo trình lý luận về dân chủ dành cho chương trình đại học chính trị, Nxb Chính trị quốc gia sự thật tr 55 – tr 97.
Tài liệu nên đọc
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, Hà Nội.
2. Đỗ Trung Hiếu (Chủ biên): Một số suy nghĩ về xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2004.
* Tự học đối với học viên (10 giờ tự học):
– Đọc các nội dung sau trong Chương 4 (tr.125 – tr.164) tài liệu phải đọc (1) làm rõ các nội dung sau:
Nội dung 1: Trình bày quan niệm về dân chủ và bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa?
Nội dung 2: Nêu bản chất và những chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa?
Nội dung 3: Nêu bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam?
– Vận dụng nội dung kiến thức đọc trong tài liệu vào vị trí công tác của học viên, nêu những vấn đề cần giải đáp.
– Yêu cầu sản phẩm: 02 – 03 trang viết tay.
– Yêu cầu nộp sản phẩm và sử dụng sản phẩm: Nộp về Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học trước 01 ngày lên lớp và khoa chấm.
* Câu hỏi ôn tập
1. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam có những đặc điểm gì?
2. Làm thế nào để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
Chương 5. CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
5.1. Cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
5.1.1. Khái niệm và vị trí cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
5.1.1.1. Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp
– Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
– Cơ cấu xã hội – giai cấp là tổng thể các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị – xã hội… giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
5.1.1.2. Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
– Cơ cấu xã hội giai cấp liên quan đến đảng phái chính trị và nhà nước; đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu nhập… trong một hệ thống sản xuất nhất định… Các loại hình cơ cấu xã hội khác không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
– Sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.
5.1.2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
5.1.2.1. Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế
– Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại các thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu khác nhau do đó tất yếu dẫn tới sự biến đổi liên tục, đa dạng, phức tạp và lâu dài trong cơ cấu xã hội – giai cấp.
– Ở những nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế sẽ có những biến đổi đa dạng.
5.1.2.2. Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới
– Diễn ra sự đan xen giữa yếu tố cũ và yếu tố mới.
– Kết cấu kinh tế nhiều thành phần.
5.1.2.3. Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội
– Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội biến động và phát triển trong mối quan hệ vừa mâu thuẫn với nhau, vừa liên minh với nhau, tiến tới xóa bỏ hiện tượng bất bình đẳng trong xã hội, đưa tới sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội, đặc biệt là giữa công nhân, nông dân và trí thức.
– Vai trò chủ đạo, tiên phong của giai cấp công nhân.
5.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH.
5.2.1. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
– Đấu tranh giai cấp: là sản phẩm của xã hội có phân chia giai cấp.
– Liên minh giai cấp, tầng lớp: là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp.
– Xét dưới góc độ chính trị – xã hội:
+ Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, cần phải có lực lượng, trong đó, công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức là ba lực lượng không chỉ chiếm số đông trong dân cư, mà còn là lực lượng cơ bản để thực hiện xây dựng chủ nghĩa xã hội, do đó phải thực hiện liên minh công – nông – trí thức để tạo thành cơ sở của nhà nước, của khối đại đoàn kết toàn dân. Song khối liên minh này phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân, điều này là do địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân quy định.
+ Liên minh công – nông – trí thức là nhu cầu giữ vững vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân, nhu cầu tự giải phóng của nông dân và nhu cầu phát triển của trí thức.
– Xét dưới góc độ kinh tế:
+ Do quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu khách quan phải gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp và khoa học – công nghệ để hình thành nền kinh tế thống nhất, tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội. Mặt khác, là một nước nông nghiệp lạc hậu xây dựng chủ nghĩa xã hội, nên nông dân chiếm số đông trong dân cư, do đó phải đặc biệt coi trọng phát triển nông nghiệp trong sự gắn bó khăng khít với công nghiệp và khoa học công nghệ.
+ Đến lượt mình, khoa học – công nghệ cũng chỉ phát triển được khi nó hướng tới phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
5.2.2. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
5.2.2.1. Nội dung chính trị
– Liên minh công – nông – trí thức được xây dựng và củng cố vững chắc nhằm đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với toàn xã hội, nhằm tạo cơ sở vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân để tạo ra sức mạnh vượt qua mọi khó khăn thử thách, đập tan âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
– Ở nước ta, nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường chính trị – tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và với toàn xã hội…
– Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân… từ đó thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân.
5.2.2.2. Nội dung kinh tế
– Liên minh công – nông – trí thức được xây dựng nhằm thỏa mãn các nhu cầu và lợi ích kinh tế của công nhân, nông dân và trí thức.
– Tạo ra các quan hệ tác động lẫn nhau công nghiệp – nông nghiệp – khoa học – kỹ thuật, dịch vụ.
5.2.2.3. Nội dung văn hóa – xã hội
– Liên minh công – nông – trí thức nhằm xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong nội dung này, trí thức giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
– Đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
5.3. Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
5.3.1. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
– Cơ cấu xã hội – giai cấp và sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam có những nét đặc thù sau:
– Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam.
– Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp ngày càng được khẳng định.
– Hiện nay ở nước ta, cơ cấu giai cấp bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, người sản xuất nhỏ, tầng lớp doanh nhân, trong đó, giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo xã hội. Nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động trở thành người làm chủ xã hội.
– Cùng với sự phát triển ổn định dần của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các giai cấp, tầng lớp sẽ biến đổi theo xu hướng xích lại gần nhau hơn, liên minh, hợp tác chặt chẽ, ổn định hơn.
5.3.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
5.3.2.1. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
– Nội dung chính trị
+ Thực hiện liên minh công – nông – trí thức là vì nhu cầu và lợi ích chính trị cao nhất của công nhân, nông dân, của trí thức và của cả dân tộc là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Trong quá trình thực hiện nội dung chính trị của liên minh, phải đảm bảo giữ vững lập trường chính trị – tư tưởng của giai cấp công nhân và khối liên minh này, đồng thời phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản của giai cấp công nhân đối với khối liên minh công – nông – trí thức.
+ Để thực hiện tốt nội dung chính trị của liên minh, cần phải từng bước xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
– Nội dung kinh tế
+ Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội, từ đó mới có hướng đầu tư và tổ chức hoạt động kinh tế đúng, tránh sự đầu tư không có hiệu quả và lãng phí.
+ Xác định đúng cơ cấu kinh tế (của cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở sản xuất …).
+ Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp – nông nghiệp – khoa học, công nghệ; giữa các ngành kinh tế; các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
+ Đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong công nghiệp, nông nghiệp, khoa học và công nghệ.
+ Chú trọng mối quan hệ giữa Nhà nước và nông dân thông qua hệ thống cơ quan nhà nước; hệ thống pháp luật và chính sách khuyến nông; hệ thống kinh tế nhà nước và hệ thống tổ chức hỗ trợ khuyến nông.
– Nội dung văn hóa – xã hội
+ Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Thực hiện xoá đói giảm nghèo; thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức; chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
+ Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh phát triển vững chắc.
+ Xây dựng quy hoạch tổng thể về phát triển khu công nghiệp, khu đô thị phải gắn với đảm bảo phát triển nông thôn và nông nghiệp bền vững.
5.3.2.2. Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội – giai cấp và tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
– Một là: đẩy mạnh CNH, HĐH; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp theo hướng tích cực.
– Hai là: xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội – giai cấp.
– Ba là: tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
– Bốn là: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ.
– Năm là: đổi mới hoạt động của Đảng và Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam nhằm tăng cường khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
* Tài liệu học tập
Tài liệu phải đọc
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị – Nxb Chính trị quốc gia sự thật, tr 165 – tr 193.
2. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2008), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb CTQG, Hà Nội, tr 279 – tr 313
Tài liệu nên đọc
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, Hà Nội.
2. Nguyễn Thế Thắng (Chủ biên), Xây dựng liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong điều kiện mới, Nxb lý luận chính trị, H. 2015.
* Tự học đối với học viên (10 giờ tự học):
– Đọc các nội dung sau trong Chương 5 (tr.165 – tr.193) tài liệu phải đọc (1) làm rõ các nội dung sau:
Nội dung 1: Nêu khái niệm và vị trí cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội?
Nội dung 2: Làm rõ sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH?
– Vận dụng nội dung kiến thức đọc trong tài liệu vào vị trí công tác của học viên, nêu những vấn đề cần giải đáp.
– Yêu cầu sản phẩm: 02 – 03 trang viết tay.
– Yêu cầu nộp sản phẩm và sử dụng sản phẩm: Nộp về Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học trước 01 ngày lên lớp và khoa chấm.
* Câu hỏi ôn tập
1. Làm rõ nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
2. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
3. Để xây dựng cơ cấu xã hội – giai cấp và tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam cần thực hiện những phương hướng cơ bản nào?
Chương 6. VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
6.1. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH
6.1.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc
6.1.1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
– Khái niệm dân tộc được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng (nation), nghĩa hẹp (ethnie).
– Dân tộc (Nation): Có năm đặc trưng cơ bản sau đây:
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế.
+ Có lãnh thổ chung ổn định, không bị chia cắt.
+ Có sự quản lý của một nhà nước.
+ Có ngôn ngữ chung của quốc gia.
+ Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc.
– Dân tộc tộc người (Ethnie) có ba đặc trưng cơ bản:
+ Cộng đồng về ngôn ngữ.
+ Cộng đồng về văn hóa.
+ Ý thức tự giác tộc người.
6.1.1.2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
– Thứ nhất: xu hướng hình thành quốc gia dân tộc độc lập.
– Thứ hai: xu hướng hình thành các liên hiệp các dân tộc.
6.1.1.3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
– Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
– Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
– Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
6.1.2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
6.1.2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
– Thứ nhất: có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
– Thứ hai: các dân tộc cư trú xen kẽ.
– Thứ ba: các dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu cư trú ở những địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
– Thứ tư: các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển không đều.
– Thứ năm: các dân tộc Việt Nam có tinh thần đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc quốc gia thống nhất.
– Thứ sáu: mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
6.1.2.2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
– Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc.
+ Là một vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
+ Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau…
+ Phát triển toàn diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn dân tộc thiểu số….
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế – xã hội các vùng dân tộc và miền núi.
+ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân….
– Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nướcViệt Nam hiện nay.
+ Về chính trị
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta được xây dựng trên nguyên tắc: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Về kinh tế
Có chính sách phát triển kinh tế – xã hội ở vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc; khai thác thế mạnh của từng vùng, từng dân tộc. Thực hiện chính sách này nhằm từng bước khắc phục sự chênh lệch về kinh tế, văn hoá, đảm bảo bình đẳng thực sự giữa các dân tộc.
+ Về văn hóa
Tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hoá, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của đồng bào các dân tộc; từng bước nâng cao dân trí cho đồng bào các dân tộc. Đây là vấn đề quan trọng và tế nhị nên chính sách phải thật cụ thể nhằm làm cho nền văn hoá chung vừa hiện đại, vừa đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Về xã hội
Bảo đảm an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết hợp tác cho cán bộ các dân tộc.
+ Về quốc phòng, an ninh
Đảm bảo nội dung quốc phòng an ninh trong điều kiện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
6.2. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
6.2.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo
6.2.1.1. Bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo
– Thứ nhất: bản chất của tôn giáo.
+ Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách quan, thông qua phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu nhiên, thần bí…
+ Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra.
+ Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất.
+ Mê tín là niềm tin mê muội: mê tín dị đoan… là niềm tin cuồng tín, dẫn đền hành vi cực đoan.
– Thứ hai: nguồn gốc của tôn giáo.
+ Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế – xã hội.
+ Nguồn gốc nhận thức.
+ Nguồn gốc tâm lý.
– Thứ ba: tính chất của tôn giáo.
+ Tính lịch sử của tôn giáo: chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng con người sáng tạo ra tôn giáo. Tôn giáo mang tính bảo thủ và tôn giáo là một phạm trù lịch sử. Nghĩa là nó có sự ra đời và tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Trong những điều kiện lịch sử khác nhau, ở những khu vực khác nhau, bản thân một tôn giáo cũng có sự thay đổi.
+ Tính quần chúng của tôn giáo: thể hiện ở chỗ tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Tôn giáo mang tính quần chúng rộng rãi vì nó phản ánh khát vọng của những người bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái vì tôn giáo thường có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện.
+ Tính chính trị của tôn giáo: tôn giáo chỉ mang tính chính trị khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng. Tính chính trị của tôn giáo thể hiện ở chỗ: các giai cấp thống trị thường lợi dụng tôn giáo để ru ngủ, mê hoặc quần chúng, chia rẽ lực lượng của giai cấp bị áp bức, bóc lột, nhằm phục vụ cho lợi ích của chúng.
6.2.1.2. Nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
– Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của quần chúng nhân dân.
– Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt tích cực của tôn giáo.
– Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
– Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
6.2.2. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
6.2.2.1. Đặc điểm của tôn giáo ở Việt Nam
– Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo.
– Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình; không có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
– Các tôn giáo ở Việt Nam nói chung luôn đồng hành cùng dân tộc, có nhiều đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước.
– Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, có tinh thần dân tộc.
– Hàng ngũ tôn giáo chức sắc có vai trò, vị trí quan trọng trong xã hội, có uy tín và ảnh hưởng với các tín đồ.
– Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
– Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng.
6.2.2.2. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay
– Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
– Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
– Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
– Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
– Về vấn đề theo đạo và truyền đạo.
6.3. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
6.3.1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
– Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, quan hệ dân tộc và tôn giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất.
– Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền thống.
– Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
– Các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo nhằm thực hiện “diễn biến hòa bình”, nhất là tập trung ở 4 khu vực trọng điểm: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung.
6.3.2. Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
– Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam.
– Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
– Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.
*Tài liệu học tập
Tài liệu phải đọc
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị – Nxb Chính trị quốc gia sự thật, tr 195 – tr 239.
2. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2008), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb CTQG, Hà Nội, tr 313 – tr 342; tr 447 – tr 475.
Tài liệu nên đọc
1. Trần Đăng Sinh, Đào Đức Doãn (đồng chủ biên) (2009), Giáo trình Tôn giáo học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, tr 17 – tr 45.
2. Viện chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2006), Tập bài giảng Lý luận dân tộc và chính sách dân tộc – hệ cử nhân chính trị, Nxb Lý luận chính trị tr 57 – tr 193.
* Tự học đối với học viên (5 giờ tự học):
– Đọc các nội dung sau trong Chương 6 (tr.195 – tr.239) tài liệu phải đọc (1) làm rõ các nội dung sau:
Nội dung 1: Nêu khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc?
Nội dung 2: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin bao gồm những nội dung gì?
– Vận dụng nội dung kiến thức đọc trong tài liệu vào vị trí công tác của học viên, nêu những vấn đề cần giải đáp.
– Yêu cầu sản phẩm: 02 – 03 trang viết tay.
– Yêu cầu nộp sản phẩm và sử dụng sản phẩm: Nộp về Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học trước 01 ngày lên lớp và khoa chấm.
* Câu hỏi ôn tập
1. Nêu quan điểm và nội dung chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam.
2. Nêu bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo.
3. Để giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay cần thực hiện những định hướng nào?
Chương 7. VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
7.1. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
7.1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
7.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
– Gia đình là tế bào của xã hội.
– Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên.
– Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội.
7.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình
7.1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người
– Đây là chức năng đặc thù nhất của gia đình.
– Chức năng này được thực hiện nhằm duy trì nòi giống; đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người; đồng thời cung cấp nguồn nhân lực mới cho xã hội, từ đó đảm bảo sự trường tồn của xã hội loài người.
7.1.3.2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
– Giáo dục gia đình có nội dung toàn diện, bao gồm: giáo dục tri thức, giáo dục lao động, giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống, nhân cách, ý thức cộng đồng…
– Phương pháp giáo dục của gia đình chủ yếu là nêu gương, thuyết phục.
7.1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
– Hoạt động kinh tế của gia đình bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tiêu dùng.
– Đây là chức năng cơ bản của gia đình nhằm đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho các thành viên trong gia đình.
– Việc thực hiện chức năng này sẽ góp phần vào việc phát triển kinh tế của quốc gia.
7.1.3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
– Với chức năng này, gia đình trở thành hệ thống bảo trợ tốt nhất cho con người cả về mặt vật chất và tinh thần.
– Chỉ trong gia đình, những nhu cầu tình cảm, những khát vọng tâm – sinh lý của cá nhân mới được bộc lộ và chia sẻ và được thoả mãn một cách an toàn nhất.
– Khi thực hiện tốt chức năng này, gia đình trở thành tổ ấm của mỗi người.
7.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
7.2.1. Cơ sở kinh tế – xã hội
– Để xây dựng gia đình mới, tiến bộ, cần phải xóa bỏ cơ sở kinh tế dẫn đến tình trạng bất bình đẳng giới và bất bình đẳng giữa các thành viên và các thế hệ thành viên trong gia đình – đó chính là chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, đồng thời từng bước xác lập quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa.
– Xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác.
7.2.2. Cơ sở chính trị – xã hội
– Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật Hôn nhân và Gia đình.
– Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
– Xây dựng một hệ thống các chính sách xã hội trên các lĩnh vực như: dân số, kế hoạch hóa gia đình, việc làm, y tế, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm xã hội…
7.2.3. Cơ sở văn hóa
– Nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cung cấp cho thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới.
– Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.
7.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
7.2.4.1 Hôn nhân tự nguyện
– Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ là hôn nhân được xây dựng trên cơ sở tình yêu chân chính, thương yêu, chia sẻ những khó khăn, những công việc trong gia đình và cùng nhau xây dựng cuộc sống hạnh phúc.
– Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bao gồm hai mặt: tự do kết hôn và tự do ly hôn. Tuy nhiên, cần nhớ rằng ly hôn có hai mặt. Ly hôn là khó tránh khỏi khi tình yêu đôi bên không còn. Song ly hôn sẽ cũng để lại những hậu quả rất to lớn, như làm ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của con trẻ và là yếu tố dẫn đến tệ nạn xã hội gia tăng.
7.2.4.2. Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
– Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu.
– Hôn nhân một vợ một chồng xuất hiện từ khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy….
– Gia đình phải thực hiện bình đẳng giới, tức là đảm bảo sự bình đẳng của cả hai giới trong gia đình, nhất là bình đẳng giữa chồng và vợ, giữa con trai và con gái. Các thành viên trong gia đình phải yêu thương, có trách nhiệm với nhau, cùng chia sẻ các công việc của gia đình.
7.2.4.3. Hôn nhân được đảm bảo quyền pháp lý
– Đây là quan hệ xã hội, không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình.
– Khi đã thỏa thuận đi đến kết hôn cần được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân.
7.3. Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
7.3.1. Những yếu tố tác động đến gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
7.3.1.1. Phát triển KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa
– Cơ chế thị trường thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, thu nhập của mỗi cá nhân tăng lên, làm cơ sở cho việc củng cố và duy trì sự bền vững của gia đình.
– Mặt khác cũng tạo ra những biến đổi của gia đình, tác động tiêu cực đối với gia đình.
7.3.1.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
– CNH, HĐH là quá trình thiết lập vị trí thống trị của công nghiệp trong đời sống kinh tế – xã hội để đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững.
– CNH, HĐH tạo ra những điều kiện cần thiết chuyển đổi cơ sở kinh tế gia đình, làm thay đổi những chiến lược sống, các giá trị, chuẩn mực của gia đình.
7.3.1.3. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
– Tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của gia đình đặc biệt từ phương diện kinh tế, tạo ra sự phân hóa sâu sắc về thu nhập và điều kiện sống.
– Nhiều giá trị truyền thống không còn bị khép kín mà có điều kiện mở rộng giao lưu, quảng bá đến thế giới.
7.3.1.4. Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
– Cơ hội tiếp thu tri thức cho gia đình để thực hiện các chức năng của gia đình.
– Nhiều hệ lụy từ cách mạng khoa học công nghệ đối với cuộc sống gia đình.
7.3.1.5. Chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
– Là chiến lược mà Đảng và Nhà nước quan tâm và coi là mục tiêu quan trọng của công tác xây dựng đời sống văn hóa mới ở cơ sở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
– Trong nhiều năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn đề gia đình luôn được Nhà nước coi trọng, tác động bằng một hệ thống chính sách và điều chỉnh bằng nhiều văn bản pháp luật khá hoàn chỉnh và toàn diện.
7.3.2. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
7.3.2.1. Biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình
– Xu hướng thu nhỏ, đáp ứng yêu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra.
– Nhiều biến đổi phức tạp, tạo ra sự ngăn cách giữa các thành viên trong gia đình.
7.3.2.2. Biến đổi về các chức năng của gia đình
– Chức năng tái sản xuất ra con người.
– Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
– Chức năng giáo dục.
– Chức năng thỏa mãn tâm sinh lý và duy trì tình cảm.
7.3.2.3. Sự biến đổi về quan hệ gia đình
– Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như quan hệ gia đình lỏng lẻo, tỷ lệ ly hôn tăng, ly hôn, ngoại tình…
– Quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình cũng có nhiều thay đổi.
7.3.3. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
– Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
– Đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình.
– Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống, đồng thời tiếp thu những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay.
– Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.
* Tài liệu học tập
Tài liệu phải đọc
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị – Nxb Chính trị quốc gia sự thật, tr 239 – tr 270.
2. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2008), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb CTQG, Hà Nội, tr 414 – tr 447.
Tài liệu nên đọc
1. Ban Bí thư: Chỉ thị số 49 – CT/TW ngày 11-10-2015 về “xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
2. Luật Hôn nhân và Gia đình, Nxb CTQG, H.2010.
* Tự học đối với học viên (5 giờ tự học):
– Đọc các nội dung sau trong Chương 7 (tr 239 – tr 270) tài liệu phải đọc (1) làm rõ các nội dung sau:
Nội dung 1: Gia đình là gì? Gia đình có những vị trí, chức năng nào?
Nội dung 2: Nêu sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
– Vận dụng nội dung kiến thức đọc trong tài liệu vào vị trí công tác của học viên, nêu những vấn đề cần giải đáp.
– Yêu cầu sản phẩm: 02 – 03 trang viết tay.
– Yêu cầu nộp sản phẩm và sử dụng sản phẩm: Nộp về Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học trước 01 ngày lên lớp và khoa chấm.
* Câu hỏi ôn tập
1. Xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội dựa trên những cơ sở nào?
2. Gia đình Việt Nam trong thời thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội chịu tác động của những yếu tố nào?
3. Để xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cần thực hiện những phương hướng cơ bản nào?
THẢO LUẬN
– Mỗi lớp chia làm 3 nhóm.
– Quy định thời gian làm việc nhóm.
– Học viên: Trình bày và ý kiến bổ sung của các nhóm.
– Giảng viên: Nhận xét, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện các vấn đề học viên trình bày; tổng kết, trả lời những thắc mắc của học viên.
– Câu hỏi 1: Tại sao giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa? Liên hệ với nước CHDCND Lào?
– Câu hỏi 2: Tại sao nói: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mà mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân? Liên hệ với nước CHDCND Lào?
– Câu hỏi 3: Phân tích vị trí và chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ với nước CHDCND Lào?
* Nhiệm vụ của học viên
– Đọc và nghiên cứu nội dung giáo trình, đề cương chi tiết của học phần, các tài liệu yêu cầu trong đề cương.
– Chuẩn bị sản phẩn tự học của mỗi chương (bài) trước khi chương học bắt đầu.
– Dự học trên lớp, các buổi thảo luận.
– Nghiên cứu nội dung học tập và liên hệ với thực tiễn công tác sau khi nghe giảng, chỉ ra/đề nghị những vấn đề cần giải đáp mỗi chương của học phần.
– Chuẩn bị nội dung phục vụ các buổi thảo luận trên lớp (nội dung, hình thức, cách thức).
– Các dụng cụ học tập, phần mềm tin học,… cần chuẩn bị (nếu có).
* Nhiệm vụ của giảng viên giảng dạy học phần
– Chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật để tổ chức giảng dạy.
– Tổ chức giảng dạy và thảo luận theo đề cương, kế hoạch bài giảng theo quy định.
– Đọc các sản phẩm tự học của học viên để tổ chức dạy học và đánh giá chuyên cần của học viên.
– Giải đáp những vấn đề của học viên đề nghị gắn với nội dung học phần.
Nguồn: Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học