Tìm hiểu về mẫu xác nhận tình trạng hôn nhân theo thông tư 04/2020
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Là mối quan hệ giữa người vợ và người chồng sau khi đã tuân thủ những điều kiện kèm theo và triển khai những thủ tục theo pháp luật về luật hôn nhân và mái ấm gia đình. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( hay còn gọi là giấy ghi nhận độc thân ) là văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân của một cá thể. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân giúp xác lập tại thời gian được cấp cá thể đó đang trong tình trạng kết hôn, độc thân hay đã ly hôn, …. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một văn bản được cấp bởi cơ quan quản trị có thẩm quyền về hôn nhân và mái ấm gia đình. Mục đích của giấy xác nhận hôn nhân nhằm mục đích xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân thuộc địa phương mà cơ quan quản trị. Cùng Luật sư X tìm hiểu và khám phá về mẫu xác nhận tình trạng hôn nhân theo Thông tư 04/2020 qua bài viết dưới đây .
Mục lục
Mẫu xác nhận tình trạng hôn nhân theo Thông tư 04/2020
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực thi theo pháp luật tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123 / năm ngoái / NĐ-CP và hướng dẫn sau :
– Trường hợp người nhu yếu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người nhu yếu phải trình diễn rõ nguyên do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày thao tác kể từ ngày tiếp đón hồ sơ, cơ quan ĐK hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự tính đăng ký kết hôn trước đây để xác định. Trường hợp không xác định được hoặc không nhận được hiệu quả xác định thì cơ quan ĐK hộ tịch được cho phép người nhu yếu lập văn bản cam kết ràng buộc về tình trạng hôn nhân theo lao lý tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này .
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ : Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020 .
– Trường hợp nhu yếu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục tiêu kết hôn thì cơ quan ĐK hộ tịch chỉ cấp một ( 01 ) bản cho người nhu yếu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, sách vở tùy thân của người dự tính kết hôn, nơi dự tính đăng ký kết hôn .
Ví dụ : Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn A, sinh năm 1991, công dân Nước Ta, Hộ chiếu số : B123456 do Đại sứ quán Nước Ta tại Pháp cấp ngày 01/02/2020 ; tại Ủy Ban Nhân Dân huyện D, thành phố TP.HN .
Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM, sinh năm 1986, quốc tịch Nước Hàn, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan có thẩm quyền Nước Hàn cấp ngày 02/02/2020 ; tại cơ quan có thẩm quyền của Nước Hàn, tại Nước Hàn .
– Trường hợp nhu yếu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục tiêu khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người nhu yếu không phải phân phối điều kiện kèm theo kết hôn ; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục tiêu sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo nhu yếu .
Tìm hiểu về mẫu xác nhận tình trạng hôn nhân theo thông tư 04/2020Ví dụ : Giấy này được cấp để làm thủ tục mua và bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn .
– Trường hợp nhu yếu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người quốc tế tại Cơ quan đại diện thay mặt quốc tế tại Nước Ta thì cơ quan ĐK hộ tịch khước từ xử lý .
Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo Thông tư 04/2020
Xem trước và tải xuống Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo Thông tư 04/2020
Tham khảo tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Chú thích:
( 1 ) Ghi rõ tên cơ quan cấp giấy XNTTHN .
( 2 ) Trường hợp công dân Nước Ta cư trú trong nước thì ghi theo nơi ĐK thường trú, nếu không có nơi ĐK thường trú thì ghi theo nơi ĐK tạm trú
Trường hợp công dân Nước Ta cư trú ở quốc tế thì ghi theo nơi thường trú hoặc tạm trú ở quốc tế .
( 3 ) Ghi thông tin về sách vở tùy thân như : hộ chiếu, chứng tỏ nhân dân hoặc sách vở hợp lệ thay thế sửa chữa ( ví dụ : Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Thành Phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004 ) .
(4) Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đã đăng ký kết hôn/đã có vợ hoặc chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết.
Đối với người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi: Trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
Đối với công dân Nước Ta cư trú ở quốc tế có nhu yếu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời hạn cư trú tại Nước Ta trước khi xuất cảnh ; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề xuất xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước kia thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời hạn đã thường trú tại nơi đó ( Ví dụ : Không đăng ký kết hôn với ai trong thời hạn cư trú tại … … … … … … … … … … … … … … .., từ ngày … … tháng … .. năm … … … đến ngày … … .. tháng … …. năm … … .. ) .
Đối với công dân Nước Ta đang cư trú ở quốc tế, có nhu yếu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời hạn cư trú ở quốc tế, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời hạn cư trú tại nước đó ( Ví dụ : trong thời hạn cư trú tại Pháp từ ngày … …. tháng … .. năm … …. đến ngày … … .. tháng … …. năm … … .. không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Nước Ta tại Pháp ) .
( 5 ) Ghi rõ mục tiêu sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai ( họ, chữ đệm, tên ; ngày, tháng, năm sinh ; quốc tịch ; sách vở tùy thân ; nơi cư trú ) ; nơi dự tính đăng ký kết hôn .
Cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ Điều 12, Thông tư 04 của Bộ Tư pháp về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, có hướng dẫn đơn cử như sau :
Trường hợp người nhu yếu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người nhu yếu phải trình diễn rõ nguyên do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân .
Bên cạnh đó, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời gian biến hóa tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời gian nào đến trước .
Trường hợp nhu yếu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục tiêu kết hôn thì cơ quan ĐK hộ tịch chỉ cấp một ( 01 ) bản cho người nhu yếu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, sách vở tùy thân của người dự tính kết hôn, nơi dự tính đăng ký kết hôn .
Trường hợp nhu yếu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục tiêu khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người nhu yếu không phải cung ứng điều kiện kèm theo kết hôn ; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục tiêu sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo nhu yếu .
Trường hợp nhu yếu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người quốc tế tại Cơ quan đại diện thay mặt quốc tế tại Nước Ta thì cơ quan ĐK hộ tịch khước từ xử lý .
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty mới, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, tạm dừng công ty, đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, mẫu tạm ngừng kinh doanh, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Xác nhận tình trạng hôn nhân để làm gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để:
– Đăng ký kết hôn
– Mua bán bất động sản khi muốn chứng minh đấy là tài sản riêng
– Nuôi con nuôi (Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010)
– Xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết
– Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới
– Để sử dụng vào mục đích khác như mua bán, giao dịch bất động sản,…
Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Những loại giấy tờ cần thiết khi xác nhận độc thân
Những loại giấy tờ cần thiết khi xác nhận độc thân là:
Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn của Luật Hôn nhân và gia đình.
Chứng minh nhân dân.
Sổ hộ khẩu/ Sổ đăng ký tạm trú.
Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác. Hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
5/5 – ( 1 bầu chọn )
Source: https://thoitrangredep.vn
Category: Cưới Hỏi