Độ Cứng Đá Quý Và 2 Cách Thử Độ Cứng Của Đá

Thông thường ta thấy kim cương cứng nhất nhưng điều đó không đồng nghĩa là nó bền nhất, qua bài viết này LNJ sẽ hướng dẫn những bạn hiểu về độ cứng của đá quý cũng như những xác lập viên đá độ cứng bao nhiêu

1. Độ cứng là gì ?

Độ cứng là thước đo khả năng chống lại sự biến dạng dẻo cục bộ gây ra bởi sự lõm vào hoặc mài mòn cơ học, để cho dễ hình dung thì vật nào càng cứng thì nó càng khó bẻ cong biến dạng khi bạn tác động vào nó 1 lực đủ mạnh ,

Để nhận ra được độ cứng của đá sẽ dùng đá quý có độ cứng cao hơn tính năng lực lên mặt phẳng của đá quý có độ cứng thấp hơn, đá quý có độ cứng cao sẽ gây ra biến dạng mặt phẳng cho đá có độ cứng thấp. lấy ví dụ ta dùng thạch anh ( độ cứng 7 ) chà sát vào thủy tinh ( độ cứng 5.5 ) sẽ gây ra 1 vết sước trên bề mặt kính mà thạch anh không bị biến dạng gì .

2. Còn Độ bền ?

Độ bền là khả năng hấp thụ năng lượng của 1 vật liệu trước khi bị vỡ, 1 vật có thể hấp thụ 1 lượng lớn năng lượng gọi là bền còn ngược lại là giòn. Kim loại được gọi là rất bền, khi bạn dập mạnh 2 mảnh kim loại vào với nhau, năng lượng từ cú va chạm sẽ được hấp thụ qua việc biến dạng dẻo nhờ đó kim loại ít bị nứt vỡ khi va chạm, còn đá quý lại khác chúng vỡ ngay lập tức do cấu trúc nguyên tử liên kết với nhau rất chặt chẽ khi va chạm chúng không có khoảng trống để truyền tải lực. Như đá quý thì rất giòn, chúng có thể bị mẻ do ta gắp bằng nhíp gắp đá dùng lực quá mạnh cũng có thể làm mẻ đá .Đối với kim cương ta dùng búa tạ đập nó cũng có thể bị vỡ vụn ra chứ đừng nói đá quý

Rất nhiều bạn hỏi mình đá này có phải kim cương không sao lấy búa đập hoài mà không bể, điều đó là trọn vẹn sai lầm đáng tiếc so với cách thử độ cứng đá quý
Mình cũng nói luôn về điều này, thứ nhất bạn đập chưa đúng cách, lấy ví dụ bạn vác búa ra đập 1 viên đá cuội để lên nên gạch và khi bạn vung búa thì đầu búa là nguồn năng lượng và nguồn năng lượng sẽ truyền tải vào đá và đá sẽ truyền tải lại vào nền nhà làm cho nền nhà bị mẻ và đá không bị gì cả, lúc đó đá đóng vai trò trung gian cũng như vai trò cây đinh khi bạn đóng đinh vào tường. ( Nói vậy chứ đừng thử nhé lỡ mẻ gạch nhà con vợ nó đập cho mẻ đầu luôn ấy )
Độ cứng và độ bền không đi liền với nhau. Cần chú ý quan tâm rằng độ cứng đi chung với độ giòn, do vậy kim cương cứng nhất có năng lực giòn và bị làm vỡ dễ hơn những loại đá khác, nhưng năng lực chịu xước thì không một loại nào hoàn toàn có thể sánh được với kim cương trừ khi có viên kim cương khác .

3. Thang Độ Cứng Mohs

Thang độ cứng Mohs đặc trưng cho tính chất chống lại vết trầy xước trên những khoáng vật khác nhau dựa trên tính chất: khoáng vật có độ cứng lớn hơn sẽ làm trầy khoáng vật có độ cứng nhỏ hơn. Nó được nhà khoáng vật học người Đức Friedrich Mohs đưa ra vào năm 1812 và là một trong những thang đo độ cứng trong khoa học.

Mohs dựa trên mười loại khoáng vật đã có sẵn, ngoại trừ kim cương. Độ cứng của vật tư được đo bằng cách tìm hai loại vật tư mà nó hoàn toàn có thể làm trầy được và bị làm trầy. Ví dụ : nếu một vật tư nào đó bị apatit ( có độ cứng là 5 ) làm trầy xước nhưng không bị làm trầy bởi fluorit ( có độ cứng là 4 ), thì độ cứng trong thang Mohs sẽ là 4,5 .
Thang đo độ cứng Mohs là một thang độ cứng tương đối. Nếu như corundum ( độ cứng là 9 ) chỉ có độ cứng gấp đôi topaz ( độ cứng là 8 ) thì kim cương ( độ cứng là 10 ) lại có độ cứng gấp 4 lần corundum .

4. Cách xác định độ cứng để biết Đá Quý

Độ cứng thang Mohs

Khoáng vật

1 Tan
2 Thạch cao
3 Đá calcit
4 Đá fluorit
5 Apatit
6 Octoclas felspat
7 Thạch anh
8 Topaz
9 Corundum
10 Kim cương

Có nhiều cách xác đinh độ cứng đá quý, LNJ sẽ chỉ cho những bạn 2 cách Đơn giản nhất không dùng bằng búa đâu nhé

Cách 1 : Xác đinh độ cứng bằng cách vạch lên bề mặt (cách này là cách cổ xưa nhất), cách này nên sử dụng với đá thô thôi nhé, làm bằng đá đã mài trang sức mà bị trầy thì tiếc lắm .

Ngoài ra nên có một kính lúp để quan sát vết vạch để lại được thuận tiện hơn
Điều tiên phong cần sẵn sàng chuẩn bị 1 số đá tương ứng theo từng thang đo mos từ thang đo. Móng tay có độ cứng là 2.5, đồng xu bằng đồng có độ cứng 3.5 ; một lưỡi dao là 5.5 ; thủy tinh hành lang cửa số là 5.5, một thanh thép là 6.5, 6 Octoclas felspat, 7 Thạch anh …. trên thang đo mos có đá nào lấy đá đó bạn hoàn toàn có thể xem bảng độ cứng từng loại đá
Mình sẽ dựa theo thang đo mos tiêu chuẩn bên trên để xác lập khởi đầu bạn lấy đá có độ cứng thấp nhất vạch lên đá với lực vừa phải, đến khi nào trầy thì ta sẽ xác lập được ,

nếu một vật liệu nào đó bị apatit (có độ cứng là 5) làm trầy xước nhưng không bị làm trầy bởi fluorit (có độ cứng là 4), thì độ cứng trong thang Mohs sẽ là 4,5 nghe có vẻ phức tạp nhỉ còn có cách 2
Cách 2 : Sử dụng bằng bút thử độ cứng  LNJ

Với cách trên vừa tốn kém vừa mất thời hạn vừa làm trầy đá, với lại đâu phải ai cũng có kim cương mà mang ra vạch, có cũng không dám làm trầy nứt cái là mất hết giá trị

Cách này chỉ cần bút thử đá như video trên ta đã biết nó ở mức nào là xác định được rồi .

5. Bảng đo Độ cứng từng loại đá quý

Độ cứng

Tên đá quý

2,25-4 Đá huyền, serpentin
3 Anglesit, anhydrite, barit, bornit, phosgenit, verdit
3,5 Celestin, cerusit, san hô, howlit, tepidolit, milerit, mimetit, witerit
3,5-4 Algodolit, azurite, bastit, chalcopyrite, domeyikit, magnesit, đá hoa, penlandit, siderite, sphalerit
4 Cuprit, fluorit, malachite, rodocrosit, scorodit
4,5 Bayldonit, colemanit, giả malachite
4-4,25 Zinkit
4-5 Bowenit, friedelit
4,5-5 Apophylit, breithauptit, sielit, volastonit
5 Apatit, augelit, berylonit, dioptas, durangit, herderit, legranit, mesolit, obsidian, odontolit, pectolit, smitsonit, varicit, wardit
5-5,5 Analcit, datolit, nicolit, thomsonit
5-6 Clorastrolit, thủy tinh thường, hypersten, samarskit
5-7 Kyanit (thay đổi theo phương)
5,5 Brazilianit, cromit, cobaltit, diopsit, enstalit, lazulit, lapis lazuli, microlit, moldavit, natrolit, smaltit, sphen, wilemit
5,5-6 Anatas, leucit, melinophan, sodalit, stibiotalctalit, tremolit, biruza
5,5-6,5 Hauyn, opal
6-6,5 Ekanit, marcasit, microlin (felspat), petalit, plagioclas (felspat), pyrite, rutil
6,5 Benitoit, casiterit, canxedon, chondorit, demantoit, epidot, hematite, idocras, kornerupin, nephrit, peridot, polucit, sinhalit, zircon thấp
7 Axinit, boracit, danburit, dumortierit, jadeit, thạch anh, spodumen
7-7,5 Iolit, staurolit, tourmaline, zircon cao
7,25 Hesonit, pyrop, rodolit, spesartin
7,5 Almandine (garnet), andalusit, beryl (emerald, aquamarine, beryl ), euclas, fibrolite, hambergit, painit, uvarovit
7,5-8 Ganit, phenakit
8 Rhodizite, spinel, taafeit, topaz
8,5 Chrysoberyl
9 Corindon (ruby, sapphire)
9,25 Carborindon
9,5 Carbua B, moissanite (SiC)
10 Kim cương