Nuôi dưỡng gà thịt a. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 305 trang )

http:www.ebook.edu.vn
240

8.4.2. Chuẩn bị chuồng nuôi

Trước khi nuôi gà phải chuẩn bị đầy đủ quây úm và các trang thiết bị và dụng cụ nuôi gà. Nền chuồng được lót bằng vật liệu lót nền nh ư trấu, dăm bào dày khoảng 10 – 20cm. Nếu
nuôi gà trên sàn thì lót nilon hoặc vỏ bao v.v trước khi rải vật liệu lót nền để đảm bảo có thể sưởi ấm cho gà. Quây óm cã thĨ lµm b»ng l ưới kim loại, nhôm, nhựa, cót… có chiều cao
khoảng 40-50cm. Mỗi quây úm có diện tích khoảng 7m
2
thì nuôi được khoảng 500-600 gà con một ngày tuổi. Trước khi thả gà con vào nuôi cần phải chuẩn bị đầy đủ máng ăn và máng n ước
uống, xếp đều đặn trong chuồng nuôi. Máng n ước kê cao một chút, bằng gạch hoặc bằng gỗ có kích thước 3cm x 15cm x15cm để đề phòng gà con nghịch n ước làm ướt nền hoặc vật liệu
lót nền rơi vào làm bÈn n ­íc. §èi víi chơp óm sư dơng khÝ ®èt nªn treo chơp ë ®é cao 1-1,2m. NÕu chơp úm sử dụng bóng điện nên treo ở khoảng cách thích hợp tuỳ thuộc vào nhiệt độ phía
trong lồng úm và tuổi của gà con khoảng 30 60cm.
Phải sưởi Êm chng nu«i bao gåm t ­êng chng, nỊn chng và lớp đệm lót tr ước khi thả gà vào nuôi. Như vậy phải bật đèn sưởi ấm trước khi đưa gà vào chuồng nuôi ít nhất là 4
giờ. Nếu lớp đệm lót chuồng nuôi ch ưa đủ ấm, sẽ làm gà con bị mất nhiệt từ chân, ảnh h ưởng đến sức đề kháng và khả năng sinh tr ­ëng.
Trong thêi gian óm ph¶i che rÌm c¶ 4 phía, đề phòng giố lùa và giữ nhiệt độ trong chuồng thích hợp. Rèm che phải đảm bảo kín gió, không có kẽ hở. Nếu ban ngày nhiệt độ cao không
bật đèn úm chứ không nên mở rèm che. Những ngày quá nóng đến mức gà phải há miệng thở thì phải cuộn rèm che lại một phần, song chú ý cn rÌm tõ trªn xng cho giã l ­u thông phía
trên để tránh gió thổi trực tiếp vào gà con dễ làm cho gà bị cảm lạnh. Không nên gạt rèm sang một bên vì dễ gây ra hiện t ượng gió lùa.
Trong những ngày đầu gà con nuôi thịt lớn rất nhanh. Trong tuần đầu chúng tăng khối lượng cơ thể gấp đến 4 lần so với khi mới nở, vì vậy phải nới quây úm liên tục cho gà đủ diện
tích sống phù hợp và thoải mái. Nuôi trong mùa hè, thời gian nới và bỏ quây úm nhanh hơn mùa đông.

8.4.3. Nuôi dưỡng gà thịt a. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt

Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt thương phẩm được trình bầy trong bảng 8.9 Gà thịt có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, lại nuôi trong thời gian ngắn nên nhu cầu dinh
dưỡng đòi hỏi cao hơn các loại gà khác. Trong khẩu phần thức ăn nuôi gà thịt th ương phẩm, nhu cầu năng lượng trao đổi th­êng ë møc cao, tõ 3000 – 3200kcalkg. Mức năng l ượng
trong khẩu phần có ảnh h ưởng đến lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn. Do có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nên nhu cầu về protein, axit amin và các chất dinh d ưỡng
khác cho gà thịt cũng cao hơn các loại gà khác cùng lứa tuổi.
Để gà thịt sinh trưởng phát triển tốt, khẩu phần ăn của chúng không những phải đầy đủ các chất dinh dưỡng ở nồng độ cao mà còn phải cân bằng các chất dinh d ưỡng. Cần quan tâm
mối cân bằng giữa năng l ượng và protein cho phù hợp với mỗi giai đoạn nuôi trong khoảng từ 128 1651 protein thô. Sự cân bằng giữa các axit amin cũng rất quan trong trong nuôi
dưỡng gà thịt thương phẩm. Cần chú ý sự cân bằng các axit amin theo lysine. Có thể hỗ trợ vấn đề này nhờ việc sử dụng thêm các axit amin công nghiệp. Chính vì vậy việc xác định đúng
nhu cầu lysine là vấn đề mấu chốt. Điều quan trọng là không bao giờ đ ược để mức lysine cao hơn arginine trong khẩu phần ăn. Tỷ lệ argininelysine thích hợp từ 1,05 1,11. Đây là vấn
http:www.ebook.edu.vn
241
đề cần lưu ý khi bổ sung lysine trong khẩu phần ăn cho các loại gà nói chung và gà thịt nói riêng.
Bảng 8.9. Nhu cầu dinh d ưỡng của gà thịt
Thành phần dinh d ưỡng 0 – 21 ngµy
22 – 35 ngµy 36 – KÕt thúc
Năng lượng trao đổi kcal 3100 3200
3100 3200 3100 – 3200
Protein th« 23 – 24
20 – 21 18,5 – 19,5
Canxi 0,90 – 0,95
0,85 – 0,90 0,80 – 0,85
Photpho dƠ tiªu 0,45 – 0,47
0,42 – 0,45 0,40 – 0, 43
Muối ăn 0,30 – 0,45
0,30 – 0,45 0,30 – 0,45
Lyzin 1,20
1,05 0,95
Metionin 0,47
0,45 0,38
Mangan mgkg 100
100 100
KÏm mgkg 75
75 75
§ång mgkg 8
8 8
Vitamin A UI 9000
9000 7500
Vitamin D UI 3300
3300 2500
Vitamin B1 mgkg 2,20
2,20 1,70
Vitamin B2 mgkg 8,00
8,00 6,00
Vitamin B6 mgkg 4,40
4,40 3,00
Vitamin B8 mgkg 0,20
0,20 0,15
Vitamin B12 mgkg 0,022
0,022 0,015
Vitamin PP mgkg 66,0
66,0 50,0
Cholin mgkg 550
550 440
Vitamin C mgkg 200 600
200 600 200 – 600
Bên cạnh nh÷ng chÊt dinh d ­ìng trơ cét như năng lượng, protein, axit amin thì những chất có hoạt tính sinh học nh ư vitamin, các chất khoáng cũng cần đ ược cung cấp đầy đủ trong
khẩu phần ăn của gà thịt th ương phẩm. Cung cấp các chất dinh d ưỡng cho gà thịt theo hai, ba hay bốn giai đoạn tính theo ngày
tuổi. Chia nhiều hay ít giai đoạn trong quá trình nuôi gà thịt đều có ưu và nhược điểm riêng. Chia nhiều giai đoạn có ưu điểm là cung cấp đ ược loại thức ăn phù hợp với nhu cầu của gà
thịt, trong từng giai đoạn nuôi; song lại có nh ược điểm là thay đổi thức ăn nhiều lần trong một quãng thời gian ngắn; điều này có thể gây stress đối với đàn gà. Thông th ường người ta
thường chia làm 3 giai đoạn.
http:www.ebook.edu.vn
242
Giai đoạn khởi động từ 0 – 21 ngày; Giai đoạn sinh tr ­ëng tõ 22 – 35 ngµy vµ giai đoạn vỗ béo từ 36 ngày đến khi kết thúc.
b. Thức ăn nuôi gà thịt th ương phẩm Để nuôi gà thịt thương phẩm, cã thĨ sư dơng nhiỊu lo¹i thức ăn khác nhau. Có thể sử
dụng các loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh dạng bột hay dạng viên của các công ty thức ăn chế biến sẵn dùng cho gà thịt qua các giai đoạn nuôi. Cũng có thể sử dụng thức ăn hỗn hợp đậm
đặc dành cho gà thịt thương phẩm. Sử dụng thức ăn hỗn hợp đậm đặc có thể tận dụng đ ược các nguyên liệu thức ăn ngô, cám, bột sắn, sẵn có của gia đình hay cơ sở chăn nuôi để
giảm giá thành của thức ăn.
Trong trường hợp thị trường có đủ các loại nguyên liệu thức ăn với giá cả hợp lý, có thể tự chế biến thức ăn nuôi gà thịt. Có thể tham khảo một số công thức thức ăn cho gà thịt qua các
giai đoạn nuôi trongbảng 8.10 và 8.11.
Bảng 8.10. Công thức thức ăn hỗn hợp cho gà thịt đơn vị tính
0 – 21 ngày tuổi 22 35ngày tuổi
36 ngày- Kết thúc Tên nguyên liệu
CT1 CT2
CT1 CT2
CT1 CT2
Ngô đỏ 46,30
41,60 55,00
44,92 63,00
57.10 Cám gạo loại 1
5,50 10,55
2,58 10,32
2,25 11,61
Gạo lứt 7,00
8,40 7,40
11,00 5,10
4,13 Đậu tương rang
15,00 13,65
13,00 12,00
10,00 10,60
Khô đậu tương 20,00
19,50 16,72
16,43 15,30
12,06 Bột cá 55 CP
5,00 5,00
4,00 4,00
3,00 3,00
Bột đá 0,37
0,37 0,36
0,34 0,35
0,36 Kemzym
0,20 0,20
0,2 0,2
0,2 0,2
Premix 0,25
0,25 0,25
0,25 0,25
0,25 Muối ăn
0,20 0,20
0,20 0,20
0,20 0,20
Lyzin 0,07
0,15 0,12
0,18 0,26
0,24 Metionin
0,11 0,13
0,17 0,16
0,09 0,01
Tæng céng 100
100 100
100 100
100 Khi sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp chế biến sẵn phải tuân thủ h ướng dẫn ghi trên bao
bì. Tuy nhiên, phải thường xuyên kiểm tra chất l ượng thức ăn bằng ph ương pháp cảm quan và đánh giá trên thực trạng của đàn gà. Định kỳ kiểm tra chất l ượng thức ăn bằng ph ương pháp
phân tích thành phần hoá học. Đặc biệt phải chú ý thời hạn sử dụng của mỗi loại thức ăn. Không dùng thức ăn đã quá hạn, thức ăn bị mốc, bị biến chất do bảo quản không đúng, thức
ăn có mùi vị không đặc tr ưng do nguyên liệu đầu vào không đảm bảo chất l ượng.
http:www.ebook.edu.vn
243
Bảng 8.11. Công thức thức ăn hỗn hợp cho gà thịt
đơn vị tính
0 – 21 ngày tuổi 22 – 35ngày tuổi
36 ngày- Kết thúc Tên nguyên liệu
CT1 CT2
CT1 CT2
CT1 CT2
Ngô đỏ 50,00
51,15 57,40
56,00 52,00
59,90 Cám gạo tốt
5,00 1,66
11,40 2,00
12,30 4,48
Đậu tương rang 14,80
17,00 13,00
15,00 12,34
13,20 Khô đậu tương
19,80 18,83
20,00 17,60
17,00 15,00
Gluten ngô 4,00
5,00 2,80
4,00 2,00
3,00 Bột cá 55 CP
5,00 5,00
4,00 4,00
3,00 3,00
Bột đá 0,50
0,45 0,48
0,47 0,50
0,55 Premix
0,25 0,25
0,25 0,25
0,25 0,25
Kemzym 0,20
0,20 0,20
0,2 0,20
0,20 Muối ăn
0,20 0,20
0,20 0,20
0,20 0,20
Lyzin 0,19
0,21 0,17
0,20 0,17
0,20 Metionin
0,06 0,05
0,10 0,08
0,04 0,02
Tæng céng 100
100 100
100 100
100
Ghi chó: CT1 = C«ng thøc 1; CT2 = Công thức 2; CP = protein thô
c. Phương pháp cho gà ăn Khi nào bắt đầu cho gà con ăn? Gà thịt th ương phẩm cũng nh ư bất kỳ loại gà nào cũng
cần lưu ý thời gian bắt đầu cho gà ăn. Khi gà con nở ra, túi lòng đỏ còn lại trong xoang bụng có thể giúp cho gà con sống đ ược trong 72 giờ. Nếu cho gà con ăn thức ăn ngay sau khi nở sẽ
làm giảm khả năng tiêu hoá chất dinh d ưỡng còn lại trong túi lòng đỏ. Cho ăn muộn quá cũng không tốt cho khả năng sinh tr ưởng của gà con. NhiỊu thùc nghiƯm ®· cho biÕt, sau 6 giê nở
ra, bắt đầu cho gà con ăn là tốt nhất. Tuy nhiên, dù đã nở ra bao lâu thì khi mới vận chuyển gà đưa vào chuồng nuôi cũng không đ ược cho gà ăn ngay. Phải cho gà uống n ­íc tr­íc, tèi thiĨu
sau 2 giê cho ng n ước mới bắt đầu cho ăn. Trong ngày đầu tiên không nên cho gà con ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất l ượng cao mà chỉ nên cho ăn thức ăn hạt nghiền.
Đối với gà con nên cho ăn nhiều lần, đặc biệt là trong tuần đầu tiên nên cho ăn ít nhất 6-8 lần và mỗi lần nên cho ăn một ít để đảm bảo thức ăn luôn t ươi mới, thơm ngon, hấp dẫn gà ăn
nhiều hơn. Mỗi lần đổ thức ăn cho gà nên làm vệ sinh khay ăn. Đối với thức ăn cũ còn thừa trong máng, cần sử dụng sàng để loại phân và trấu ra ngoài để tận dụng thức ăn.
Trong tuần thứ 2, giảm số lần cho ăn xuống còn 4-5 lần trong một ngày và dần thay thế khay ăn của gà con bằng các loại máng ăn. Cần 5cm chiều dài máng ăn cho 1 gà. Tõ 5 tn
ti, cÇn 8 – 10 cm chiều dài mánănn cho 1 gà. Có thể cung cấp thức ăn cho gà thịt nh ư sau:
http:www.ebook.edu.vn
244
1 – 7 ngày cho ăn 6 – 8 lần ngày; 8 – 14 ngày cho ăn 4 – 5 lần ngày; 15 – 21 ngày cho ăn 3 – 4 lầnngày; 22 – kết thúc cho ăn 2 – 3 lầnngày.
Khi nuôi các giống gà thịt cao sản lông trắng nh ư AA, ISA, ROSS308 v.v chúng có khả năng tăng khối l ượng rất nhanh. Nếu những đàn gà đ ược ăn các loại thức ăn chất lượng cao,
tốc độ sinh trưởng quá nhanh vào 3 tuần tuổi đầu tiên thì cần phải hạn chế thức ăn chất l ượng cao vào cuối tuần thứ 3 hoặc đầu tuần thứ 4. Việc hạn chế thức ăn vào giai đoạn này sẽ kìm
hãm khả năng sinh trưởng quá nhanh, giúp cho đàn gà không bị yếu chân, liệt chân và giảm thiểu hội chứng axetit. Đàn gà sẽ sinh tr ưởng bù vào các tuần tuổi sau.
Với các giống gà lông mầu Sasso, Kabir, L ương phượng, do tốc độ sinh trưởng chậm hơn, thời gian nuôi dài hơn nên không cần phải áp dụng kỹ thuật này.
– Phương pháp cho gà thịt ăn vào mùa hè Trong mùa hè gà nuôi thịt có thể bị chết do nóng. Gà có thể bị chết đột ngột sau khi ăn
khoảng 15 30 phút. Gà càng sinh tr ưởng nhanh, ăn càng khoẻ thì nguy cơ chết nóng sau bữa ăn càng cao. Ngoài các biện pháp khắc phục thông th ường như sử dụng quạt chống nóng,
tăng diện tích chuồng nuôi, sử dụng hệ thống làm mát v.v thì điều quan trọng là hạn chế không cho gà ăn quá nhiều vào thời điểm nóng bức. Vì vậy nên cho gà ăn vào lúc trời dịu mát
sáng sớm, chiều tối hoặc ban đêm. Điều này sẽ làm giảm số l ượng gà chết nóng. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp này cần phải đảm bảo đủ số l ượng máng ăn. Cụ thể là đối với máng
ăn P50 nên sử dụng cho 20-25 conmáng. Có thể tham khảo ph ương pháp cho gà ăn vào mùa hè bảng 8.12
Bảng 8.12. Phương pháp cho gà thịt ăn trong mùa hè
Thời điểm cho gà ăn Ngày tuổi
Sáng Ban ngày
Ban đêm Thêi gian nhÞn
giê 15-21
6:00-11:00 12:00- 17:00
18:00-6:00 2
22-28 6:00-11:00
13:00-16:00 18:00-6:00
4 29-35
6:00-11:00 –
18:00-6:00 7
36-42 6:00-9:00
– 18:00-6:00
9 43 trở lên
6:00-8:00 –
18:00-6:00 10
Bảng mẫu trên đây chỉ để tham khảo, khi áp dụng, cã thĨ thay ®ỉi t ®iỊu kiƯn khÝ hËu thùc tÕ.
d. Nhu cÇu n­íc ng N­íc ng cung cÊp cho gà thịt không những phải trong và mát mà còn phải đảm bảo
các tiêu chuẩn vệ sinh thó y. N­íc m¸t là một điều kiện tiên quyết nhiệt độ của n ước là 20
o
C, vì gà không thích uống n ước nóng. Gà thịt ăn khoẻ nên nhu cầu n ước uống cũng cao hơn các loại gà khác. Nhu cầu n ước uống cho gà thịt trong điều kiện nhiệt độ chuồng nuôi
thích hợp được tính bằng tỷ lệ nướcthức ăn là 21. Tuy nhiên nhu cầu n ước uống còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Phụ thuộc rõ rệt nhất là nhiệt độ chuồng nuôi. Khi nhiệt độ
http:www.ebook.edu.vn
245
chuồng nuôi tăng từ 20
o
C lên 30
o
C, cứ tăng 1
o
C thì nhu cầu nước uống tăng thêm 2. Sau 30
o
C, cứ tăng 1
o
C, nhu cầu nước uống tăng thêm 6. Nếu có hệ thống cung cấp n ước tự động, để đảm bảo luôn có n ước sạch thì cứ 2 giờ cung
cấp nước liên tục trong 30 phút là qui trình tốt nhất. §Ĩ cung cÊp n­íc cho gµ con, trong 1 – 2 tuần đầu ng ười ta thường dùng mángchụp
Máng galon. Mỗi máng dung tích 3,8 lít th ường dùng cho 50 – 80 gà. Cuối tuần lễ thứ hai dùng máng uống tự động hình trụ hay máng dài. Cần tối thiểu 2.5
3,2 cm chiều dài mánguống cho một gà; hệ thống máng núm 8 – 12 con mét nóm. C¸c m¸ng uống phải đặt nh ư thế nào để nước không rơi vãi làm ướt lớp độn chuồng,
không làm bẩn nước trong máng. Vì vậy máng uống cần đặt trên sàn l ưới bằng gỗ hay bằng sắt, dưới có rãnh thoát nước, bên trên có lưới bảo vệ. Cần bố trí máng uống sao cho gà đi lại
không quá 3m sẽ gặp một máng uống. Nên bố trí xen kẽ máng ăn và máng uống.
Mỗi ngày cần thay n ước mới cho gà con 6 lần. Máng uống phải đ ược vệ sinh hàng ngày theo đúng qui trình vệ sinh thú y. Cần kiểm tra l ượng nước uống hàng ngày của đàn gà để
đánh giá tình hình sức khoẻ của chúng. 8.4.4. Chăm sóc gà thịt
a. Nhiệt độ và độ ẩm của chuồng nuôi
Để gà có thể sinh trưởng tốt, cần đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi thích hợp. Đặc biệt trong hai tuần tuổi đầu tiên, khả năng điều tiết thân nhiệt của gà con còn rất kém. Trong
khi đó, gà con nuôi thịt lại có c ường ®é sinh tr­ëng rÊt cao nªn vÊn ®Ị s ­ëi ấm trong giai đoạn này càng cần phải chú ý. Chuồng nuôi phải đ ược sưởi ấm để đạt nhiệt độ cần thiết tr ước khi
đưa gà vào chuồng. Phải kiểm tra nhiệt độ của lớp độn chuồng, bởi vì gà con dễ bị mất nhiệt qua chân. Nhiệt độ chuồng nuôi trong những ngày đầu tiên không đ ược đảm bảo sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức đề kháng và khả năng sinh tr ưởng của đàn gà. Đặc biệt khi nuôi gà thịt vào mùa lạnh, nếu kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi không tốt sẽ làm tăng hội chứng
axetit trên đàn gà thịt. Điều này sẽ làm giảm nghiêm trong hiệu quả chăn nuôi.
Nhiệt độ thích hợp đối với gà thịt tuỳ theo tuổi, tuần tuổi thứ nhất, nhiệt độ d ưới chụp sưởi từ 35 -32
C, nhiệt độ trong chuồng nuôi từ 28 – 26 C. Từ tuần tuổi thứ 2, mỗi tuần giảm
đi 2 C, sau 4 tuần tuổi nhiệt độ thích hợp trong chuồng nuôi là 20
C. Độ ẩm thích hợp trong không khí chuồng nuôi từ 65 70.
b. Chế độ chiếu sáng Gà thịt cần được chiếu sáng 23 – 24 giờngày trong 1 – 2 tuần đầu. Sau đó nên dùng chế
độ chiếu sáng ngắt quãng hoặc chỉ dùng thời gian chiếu sáng tự nhiên. C ường độ chiếu sáng trong tuần lễ đầu là 40lux hay 4w m
2
nền chuồng. Cường độ này giảm dần đến 21 ngày tuổi chỉ cần ánh sáng mờ với cường ®é 7 – 8 lux hay 0,7 – 0,8 wm
2
nÒn chuồng. ánh sáng phải được phân bố đều trong chuồng nuôi và sử dụng cùng loại công suất của đèn. Nên dùng đèn
có công suất thấp, tuyệt đối không dùng bóng đèn có công suất cao từ 100w. c. Sự thông thoáng
Thông thoáng chuồng nuôi là một yêu cầu kỹ thuật cần thiết đối với tất cả các loại gà. Đối với gà thịt, nhu cầu về thông thoáng chuồng nuôi càng cao hơn. Sở dĩ nh ư vậy là vì gà thịt
thương phẩm có tốc độ sinh tr ưởng nhanh, điều đó có nghĩa là c ường độ trao đổi chất của gà thịt rất mạnh. Nhu cầu về oxy của gà thịt là rất cao, hay nói cách khác là yêu cầu về l ượng
không khí mới là rất lớn. Cần đảm bảo nhu cầu thông thoáng cho gà thịt mới có thể có năng
http:www.ebook.edu.vn
246
suất cao. Trong điều kiện nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp, nhu cầu về l ượng không khí mới của gà thịt từ 4 5m
3
kg khối lượng cơ thể giờ. Tốc độ gió trong chuồng nuôi ở hai tuần tuổi đầu là 0,2 0,3 mgiây. Các tuần sau tăng dần ở mức 0,3 0,6mgiây.
d. Mật độ nuôi Đối với gà thịt, mật độ nuôi có ảnh h ưởng rất lớn ®Õn tèc ®é sinh tr ­ëng. MËt ®é nµy tuú
thuéc vào lứa tuổi của gà và ph ương thức chăn nuôi. – Mật độ với phương thức nuôi trên lồng
1 – 2 tn ti 80 – 100 con m
2
; 3 – 4 tn ti 50 – 70 con m
2
; 5 – 6 tn ti 35 – 40 con m
2
; 7 – 8 tn ti 17 – 20 con m
2
.
– Mật độ với phương thức nuôi trên nền 1 – 5 tn ti 15 – 10 con m
2
; 6 tn – kÕt thóc 10 – 6 con m
2
. Trên đây là mật độ nuôi để chúng ta tham kh¶o. Trong thùc tÕ s¶n xt chóng ta cũng
còn phải xem xét cụ thể điều kiện thời tiết khí hậu từng vùng, điều kiện chuồng trại và trang thiết bị chăn nuôi của mỗi cơ sở mà quyết định mật độ nuôi cho thích hợp nhất. Nếu chuồng
nuôi có hệ thống thông khí kém, nhiệt độ môi tr ường lại quá nóng, độ ẩm quá cao thì phải nuôi với mật độ thấp thậm chí phải giảm tới 4 5 gà 6 tuần tuổi mới đảm bảo an toàn cho
đàn gà. e. Sử dụng rèm che
Trong hai tuần dầu rèm che phải đ ược đóng kín cả ngày đêm để tránh gió lùa. Từ tuần thứ ba chỉ đóng rèm bên có gió thổi. Tuy nhiên việc đóng hay mở rèm che còn phụ thuộc vào
thời tiết và sức khoẻ của đàn gà. Từ tuần thứ t ư, rèm che được mở hoàn toàn, trừ khi thời tiết xấu giông, bão, mưa, lạnh hoặc khi đàn gà bị bệnh đ ường hô hấp.
h. Quản lý gà thịt thương phẩm
Cần có đầy đủ sổ sách theo dõi đàn gà về các vấn đề nh ư trạng thái sức khoẻ; thức ăn, nước uống; thời tiết, khí hậu; chu chuyển đàn, khả năng sinh tr ưởng, lịch dùng thuốc thú y
v.v theo qui định của ngành. 8.5. Kỹ thuật nuôi gà theo phương thức chăn thả
Để nâng cao chất lượng sản phẩm trong chăn nuôi gia cầm nói chung và gà nói riêng, nhất là chất lượng thịt thì phương thức nuôi kết hợp chăn thả ở trình độ cao là một ph ương
pháp tốt Free range Poultry. Những thuật ngữ để chỉ các loại gà thịt th ương phẩm chất lượng cao như gà Label Rouge, gà hữu cơ đã trở nên quen thuộc với những nhà chuyên môn
trong lĩnh vực chăn nuôi gia cầm. Có khá nhiều qui định đối với loại gà này.
ở nước ta để sản xuất gà sạch, chất lượng cao theo đúng qui định còn rất nhiều khó khăn. Nhất là vấn đề môi trường và sự tồn dư các chất có hại cho sức khoẻ con ng ười như tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, các kim loại nặng, hocmon v.v Vì thế trong phần này, chúng tôi chỉ đề cập đến một số vấn đề cơ bản trong kỹ thuật nuôi gà theo ph ương thức chăn
thả tiên tiến không phải chăn nuôi quảng canh nhằm nâng cao chất l ượng sản phẩm mà chúng tôi dùng thuật ngữ là nuôi gà theo ph ương thức chăn thả. Đê tạo dựng một ngành chăn
nuôi bền vững, đây là một ph ương thức cần được chú ý. Tuy vẫn dùng thuật ngữ nuôi theo phương thức chăn thả, nh ưng không phải là nuôi chăn thả tự nhiên theo kiểu quảng canh lạc
hậu trước kia. Phương thức nuôi chăn thả hiện nay chỉ giống ph ương thức cũ là gà đ ược hoạt động tự do trong một môi tr ường rộng hơn, gần gũi với thiên nhiên hơn. Ph ương thức này
http:www.ebook.edu.vn
247
giống với nuôi thâm canh là mọi điều kiện sống của đàn gà vẫn đ ược con người đáp ứng theo nhu cầu cần thiết nhằm đạt hiệu quả chăn nuôi cao nhất.
.Nuôi gà theo phương thức chăn thả về cơ bản cũng giống nh ư nuôi gà theo phương thức thâm canh. Một số vấn đề kỹ thuật cần chú ý khi nuôi gà chăn thả nh ư chọn giống gà; chế
độ dinh dưỡng, chăm sóc v.v 8.5.1. Giống gà
Không phải giống gà nào cũng có thể nuôi theo ph ương thức chăn thả. Những giống gà nuôi theo phương thức này cần có søc sèng cao, thÝch nghi réng h¬n víi sù thay đổi của các
điều kiện sống. Thông thường là các giống gà lông mầu, các giống này tuy có năng suất thấp hơn các giống gà cao sản lông trắng đối với gà h ướng thịt nhưng sức chịu đựng với các stress
lại tốt hơn. Các giống gà địa ph ương của nước ta rất thích hợp với ph ương thức nuôi này vì chúng có chất lượng thịt trứng tốt, sức sống và khả năng chịu đựng kham khổ cao. Tuy nhiên
năng suất thấp nên hiệu quả chăn nuôi còn kém. Nếu đ ược chọn lọc, cải tiến và lai tạo có định hướng, những giống này của n ước ta sẽ có tiềm năng tốt trong t ương lai. Hiện nay, các con lai
giữa gà Hồ, gà Ri với gà L ương Phượng đang được thị trường trong nước ưa chuộng. 8.5.2. Nhu cầu dinh dưỡng
Phương pháp tính nhu cầu các chất dinh d ưỡng cho gà nuôi thả vườn cũng tương tự như nuôi thâm canh. Khi nuôi theo ph ương thức chăn thả, gà th ường tiêu tốn nhiều năng l ượng
cho các hoạt động hơn mà năng suất lại thấp hơn nuôi thâm canh. Vì thế hiệu quả sử dụng thức ăn kém hơn hay nói cách khác tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị sản phẩm lại cao hơn. Vì
vậy, cần thay đổi chế độ dinh dưỡng cho phù hợp.
Tổng các chất dinh dưỡng tiêu thụ để sản xuất một đơn vị sản phẩm chăn nuôi gà theo phương thức chăn thả cao hơn ph ương thức nuôi thâm canh. Do thời gian nuôi dài hơn, l ượng
thức ăn tiêu thụ nhiều hơn, nên hàm l ượng các chất dinh dưỡng trong một kg thức ăn nuôi gà chăn thả cũng thấp hơn. Nếu giữ nguyên mức năng l ượng trong thức ăn theo nhu cầu cho gà
nuôi thâm canh, thì tương ứng với các giai đoạn nuôi, hàm l ượng protein thường thấp hơn khoảng 3. Các chất dinh d ưỡng khác như vitamin và khoáng giảm thấp hơn khoảng 10.
Ví dụ đối với gà thịt thương phẩm nuôi thâm canh giai đoạn 0 3 tuần tuổi nhu cầu năng lượng trao đổi là 3200 kcal; 23 protein thô; 0,95 canxi; 9000UI vitaminA. Khi nuôi
theo phương thức chăn thả, thức ăn có 3200 kcal năng l ượng trao đổi; 20 protein thô; 0,8 0,85 canxi; 7650 8000UI vitaminA.
Mọi nhu cầu dinh dưỡng đưa ra chỉ là tài liệu để tham khảo. Phải tính nhu cầu dinh d ưỡng cho các đàn gà trong từng điều kiện chăn nuôi cụ thể của mỗi cơ sở chăn nuôi. Bởi vì nhu cầu
các chất dinh dưỡng của gia cầm không những phụ thuộc vào bản thân đàn gia cầm mà còn bị phụ thuộc bởi điều kiện môi tr ường, nhất là nhiệt độ. Ph ương pháp tính nhu cầu các chất dinh
dưỡng cho các loại gà đã được trình bầy trong chương 5. 8.5.3. Thức ăn và phương pháp cho ăn
Thức ăn cho gà nuôi chăn thả cũng t ương tự như nuôi thâm canh về chủng loại và dạng thức ăn. Tuỳ điều kiện của mỗi cơ sở chăn nuôi mà sử dụng các loại thức ăn khác nhau. Có thể
sử dụng thức ăn hỗn hợp dạng viên hay dạng bột. Cũng có thể sử dụng thức ăn hỗn hợp với thức ăn hạt để điều chỉnh hàm l ượng các chất dinh dưỡng theo yêu cầu.
Kỹ thuật nuôi gà chăn thả có khác một chút với nuôi thâm canh.
http:www.ebook.edu.vn
248
Tuy là nuôi chăn thả nhưng giai đoạn từ 0 3 tuần tuổi vẫn nuôi nh ư phương thức nuôi thâm canh. Thời gian bắt đầu nuôi chăn thả không hoàn toàn cố định mà thay đổi tuỳ thuộc
vào mùa vụ và giống gà. Nuôi vào mùa đông, nên thả gà sau 3 tuần tuổi; nuôi vào mùa hè, có thể chăn thả sau 2 tuần tuổi.
Để nuôi gà thịt thương phẩm có hiệu quả tốt mà vẫn đảm bảo chất l ượng thịt, sau 2 3 tuần tuổi nuôi nhốt, bắt đầu chăn thả. Tr ước khi xuất chuồng 2 – 3 tuần, giảm dần thời gian
chăn thả. 5 7 ngày cuối cùng nuôi nhốt hoàn thoàn để vỗ béo. Khi bắt đầu chăn thả, kỹ thuật cho gà ăn cũng cần thay đổi. Phải tuỳ thuộc nguồn thức ăn
tự nhiên có trên bãi chăn mà quyết định l ượng thức ăn hàng ngày cho hợp lý. Buổi sáng, tr ước khi thả gà chỉ cho ăn vừa phải, không cho ăn no để gà chịu khó kiếm thức ăn có trên bãi chăn.
Buổi trưa cho ăn bình thường. Buổi chiều, phải quan sát đàn gà để cho gà ăn đầy đủ, thoải mái đối với gà thịt giúp gà sinh tr ưởng tốt, cho năng suất cao.
Hàng tuần phải theo dõi khối l ượng cơ thể gà để điều chỉnh l ượng thức ăn cho hợp lý.

8.5.4. Chăm sóc quản lý gà nuôi theo ph ương thức chăn thả

Trước khi nuôi gà phải chuẩn bị đầy đủ quây úm và các trang thiết bị và dụng cụ nuôi gà. Nền chuồng được lót bằng vật liệu lót nền nh ư trấu, dăm bào dày khoảng 10 – 20cm. Nếunuôi gà trên sàn thì lót nilon hoặc vỏ bao v.v trước khi rải vật liệu lót nền để đảm bảo có thể sưởi ấm cho gà. Quây óm cã thĨ lµm b»ng l ưới kim loại, nhôm, nhựa, cót… có chiều caokhoảng 40-50cm. Mỗi quây úm có diện tích khoảng 7mthì nuôi được khoảng 500-600 gà con một ngày tuổi. Trước khi thả gà con vào nuôi cần phải chuẩn bị đầy đủ máng ăn và máng n ướcuống, xếp đều đặn trong chuồng nuôi. Máng n ước kê cao một chút, bằng gạch hoặc bằng gỗ có kích thước 3cm x 15cm x15cm để đề phòng gà con nghịch n ước làm ướt nền hoặc vật liệulót nền rơi vào làm bÈn n ­íc. §èi víi chơp óm sư dơng khÝ ®èt nªn treo chơp ë ®é cao 1-1,2m. NÕu chơp úm sử dụng bóng điện nên treo ở khoảng cách thích hợp tuỳ thuộc vào nhiệt độ phíatrong lồng úm và tuổi của gà con khoảng 30 60cm.Phải sưởi Êm chng nu«i bao gåm t ­êng chng, nỊn chng và lớp đệm lót tr ước khi thả gà vào nuôi. Như vậy phải bật đèn sưởi ấm trước khi đưa gà vào chuồng nuôi ít nhất là 4giờ. Nếu lớp đệm lót chuồng nuôi ch ưa đủ ấm, sẽ làm gà con bị mất nhiệt từ chân, ảnh h ưởng đến sức đề kháng và khả năng sinh tr ­ëng.Trong thêi gian óm ph¶i che rÌm c¶ 4 phía, đề phòng giố lùa và giữ nhiệt độ trong chuồng thích hợp. Rèm che phải đảm bảo kín gió, không có kẽ hở. Nếu ban ngày nhiệt độ cao khôngbật đèn úm chứ không nên mở rèm che. Những ngày quá nóng đến mức gà phải há miệng thở thì phải cuộn rèm che lại một phần, song chú ý cn rÌm tõ trªn xng cho giã l ­u thông phíatrên để tránh gió thổi trực tiếp vào gà con dễ làm cho gà bị cảm lạnh. Không nên gạt rèm sang một bên vì dễ gây ra hiện t ượng gió lùa.Trong những ngày đầu gà con nuôi thịt lớn rất nhanh. Trong tuần đầu chúng tăng khối lượng cơ thể gấp đến 4 lần so với khi mới nở, vì vậy phải nới quây úm liên tục cho gà đủ diệntích sống phù hợp và thoải mái. Nuôi trong mùa hè, thời gian nới và bỏ quây úm nhanh hơn mùa đông.Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt thương phẩm được trình bầy trong bảng 8.9 Gà thịt có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, lại nuôi trong thời gian ngắn nên nhu cầu dinhdưỡng đòi hỏi cao hơn các loại gà khác. Trong khẩu phần thức ăn nuôi gà thịt th ương phẩm, nhu cầu năng lượng trao đổi th­êng ë møc cao, tõ 3000 – 3200kcalkg. Mức năng l ượngtrong khẩu phần có ảnh h ưởng đến lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn. Do có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nên nhu cầu về protein, axit amin và các chất dinh d ưỡngkhác cho gà thịt cũng cao hơn các loại gà khác cùng lứa tuổi.Để gà thịt sinh trưởng phát triển tốt, khẩu phần ăn của chúng không những phải đầy đủ các chất dinh dưỡng ở nồng độ cao mà còn phải cân bằng các chất dinh d ưỡng. Cần quan tâmmối cân bằng giữa năng l ượng và protein cho phù hợp với mỗi giai đoạn nuôi trong khoảng từ 128 1651 protein thô. Sự cân bằng giữa các axit amin cũng rất quan trong trong nuôidưỡng gà thịt thương phẩm. Cần chú ý sự cân bằng các axit amin theo lysine. Có thể hỗ trợ vấn đề này nhờ việc sử dụng thêm các axit amin công nghiệp. Chính vì vậy việc xác định đúngnhu cầu lysine là vấn đề mấu chốt. Điều quan trọng là không bao giờ đ ược để mức lysine cao hơn arginine trong khẩu phần ăn. Tỷ lệ argininelysine thích hợp từ 1,05 1,11. Đây là vấnhttp:www.ebook.edu.vn241đề cần lưu ý khi bổ sung lysine trong khẩu phần ăn cho các loại gà nói chung và gà thịt nói riêng.Bảng 8.9. Nhu cầu dinh d ưỡng của gà thịtThành phần dinh d ưỡng 0 – 21 ngµy22 – 35 ngµy 36 – KÕt thúcNăng lượng trao đổi kcal 3100 32003100 3200 3100 – 3200Protein th« 23 – 2420 – 21 18,5 – 19,5Canxi 0,90 – 0,950,85 – 0,90 0,80 – 0,85Photpho dƠ tiªu 0,45 – 0,470,42 – 0,45 0,40 – 0, 43Muối ăn 0,30 – 0,450,30 – 0,45 0,30 – 0,45Lyzin 1,201,05 0,95Metionin 0,470,45 0,38Mangan mgkg 100100 100KÏm mgkg 7575 75§ång mgkg 88 8Vitamin A UI 90009000 7500Vitamin D UI 33003300 2500Vitamin B1 mgkg 2,202,20 1,70Vitamin B2 mgkg 8,008,00 6,00Vitamin B6 mgkg 4,404,40 3,00Vitamin B8 mgkg 0,200,20 0,15Vitamin B12 mgkg 0,0220,022 0,015Vitamin PP mgkg 66,066,0 50,0Cholin mgkg 550550 440Vitamin C mgkg 200 600200 600 200 – 600Bên cạnh nh÷ng chÊt dinh d ­ìng trơ cét như năng lượng, protein, axit amin thì những chất có hoạt tính sinh học nh ư vitamin, các chất khoáng cũng cần đ ược cung cấp đầy đủ trongkhẩu phần ăn của gà thịt th ương phẩm. Cung cấp các chất dinh d ưỡng cho gà thịt theo hai, ba hay bốn giai đoạn tính theo ngàytuổi. Chia nhiều hay ít giai đoạn trong quá trình nuôi gà thịt đều có ưu và nhược điểm riêng. Chia nhiều giai đoạn có ưu điểm là cung cấp đ ược loại thức ăn phù hợp với nhu cầu của gàthịt, trong từng giai đoạn nuôi; song lại có nh ược điểm là thay đổi thức ăn nhiều lần trong một quãng thời gian ngắn; điều này có thể gây stress đối với đàn gà. Thông th ường người tathường chia làm 3 giai đoạn.http:www.ebook.edu.vn242Giai đoạn khởi động từ 0 – 21 ngày; Giai đoạn sinh tr ­ëng tõ 22 – 35 ngµy vµ giai đoạn vỗ béo từ 36 ngày đến khi kết thúc.b. Thức ăn nuôi gà thịt th ương phẩm Để nuôi gà thịt thương phẩm, cã thĨ sư dơng nhiỊu lo¹i thức ăn khác nhau. Có thể sửdụng các loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh dạng bột hay dạng viên của các công ty thức ăn chế biến sẵn dùng cho gà thịt qua các giai đoạn nuôi. Cũng có thể sử dụng thức ăn hỗn hợp đậmđặc dành cho gà thịt thương phẩm. Sử dụng thức ăn hỗn hợp đậm đặc có thể tận dụng đ ược các nguyên liệu thức ăn ngô, cám, bột sắn, sẵn có của gia đình hay cơ sở chăn nuôi đểgiảm giá thành của thức ăn.Trong trường hợp thị trường có đủ các loại nguyên liệu thức ăn với giá cả hợp lý, có thể tự chế biến thức ăn nuôi gà thịt. Có thể tham khảo một số công thức thức ăn cho gà thịt qua cácgiai đoạn nuôi trongbảng 8.10 và 8.11.Bảng 8.10. Công thức thức ăn hỗn hợp cho gà thịt đơn vị tính0 – 21 ngày tuổi 22 35ngày tuổi36 ngày- Kết thúc Tên nguyên liệuCT1 CT2CT1 CT2CT1 CT2Ngô đỏ 46,3041,60 55,0044,92 63,0057.10 Cám gạo loại 15,50 10,552,58 10,322,25 11,61Gạo lứt 7,008,40 7,4011,00 5,104,13 Đậu tương rang15,00 13,6513,00 12,0010,00 10,60Khô đậu tương 20,0019,50 16,7216,43 15,3012,06 Bột cá 55 CP5,00 5,004,00 4,003,00 3,00Bột đá 0,370,37 0,360,34 0,350,36 Kemzym0,20 0,200,2 0,20,2 0,2Premix 0,250,25 0,250,25 0,250,25 Muối ăn0,20 0,200,20 0,200,20 0,20Lyzin 0,070,15 0,120,18 0,260,24 Metionin0,11 0,130,17 0,160,09 0,01Tæng céng 100100 100100 100100 Khi sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp chế biến sẵn phải tuân thủ h ướng dẫn ghi trên baobì. Tuy nhiên, phải thường xuyên kiểm tra chất l ượng thức ăn bằng ph ương pháp cảm quan và đánh giá trên thực trạng của đàn gà. Định kỳ kiểm tra chất l ượng thức ăn bằng ph ương phápphân tích thành phần hoá học. Đặc biệt phải chú ý thời hạn sử dụng của mỗi loại thức ăn. Không dùng thức ăn đã quá hạn, thức ăn bị mốc, bị biến chất do bảo quản không đúng, thứcăn có mùi vị không đặc tr ưng do nguyên liệu đầu vào không đảm bảo chất l ượng.http:www.ebook.edu.vn243Bảng 8.11. Công thức thức ăn hỗn hợp cho gà thịtđơn vị tính0 – 21 ngày tuổi 22 – 35ngày tuổi36 ngày- Kết thúc Tên nguyên liệuCT1 CT2CT1 CT2CT1 CT2Ngô đỏ 50,0051,15 57,4056,00 52,0059,90 Cám gạo tốt5,00 1,6611,40 2,0012,30 4,48Đậu tương rang 14,8017,00 13,0015,00 12,3413,20 Khô đậu tương19,80 18,8320,00 17,6017,00 15,00Gluten ngô 4,005,00 2,804,00 2,003,00 Bột cá 55 CP5,00 5,004,00 4,003,00 3,00Bột đá 0,500,45 0,480,47 0,500,55 Premix0,25 0,250,25 0,250,25 0,25Kemzym 0,200,20 0,200,2 0,200,20 Muối ăn0,20 0,200,20 0,200,20 0,20Lyzin 0,190,21 0,170,20 0,170,20 Metionin0,06 0,050,10 0,080,04 0,02Tæng céng 100100 100100 100100Ghi chó: CT1 = C«ng thøc 1; CT2 = Công thức 2; CP = protein thôc. Phương pháp cho gà ăn Khi nào bắt đầu cho gà con ăn? Gà thịt th ương phẩm cũng nh ư bất kỳ loại gà nào cũngcần lưu ý thời gian bắt đầu cho gà ăn. Khi gà con nở ra, túi lòng đỏ còn lại trong xoang bụng có thể giúp cho gà con sống đ ược trong 72 giờ. Nếu cho gà con ăn thức ăn ngay sau khi nở sẽlàm giảm khả năng tiêu hoá chất dinh d ưỡng còn lại trong túi lòng đỏ. Cho ăn muộn quá cũng không tốt cho khả năng sinh tr ưởng của gà con. NhiỊu thùc nghiƯm ®· cho biÕt, sau 6 giê nởra, bắt đầu cho gà con ăn là tốt nhất. Tuy nhiên, dù đã nở ra bao lâu thì khi mới vận chuyển gà đưa vào chuồng nuôi cũng không đ ược cho gà ăn ngay. Phải cho gà uống n ­íc tr­íc, tèi thiĨusau 2 giê cho ng n ước mới bắt đầu cho ăn. Trong ngày đầu tiên không nên cho gà con ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất l ượng cao mà chỉ nên cho ăn thức ăn hạt nghiền.Đối với gà con nên cho ăn nhiều lần, đặc biệt là trong tuần đầu tiên nên cho ăn ít nhất 6-8 lần và mỗi lần nên cho ăn một ít để đảm bảo thức ăn luôn t ươi mới, thơm ngon, hấp dẫn gà ănnhiều hơn. Mỗi lần đổ thức ăn cho gà nên làm vệ sinh khay ăn. Đối với thức ăn cũ còn thừa trong máng, cần sử dụng sàng để loại phân và trấu ra ngoài để tận dụng thức ăn.Trong tuần thứ 2, giảm số lần cho ăn xuống còn 4-5 lần trong một ngày và dần thay thế khay ăn của gà con bằng các loại máng ăn. Cần 5cm chiều dài máng ăn cho 1 gà. Tõ 5 tnti, cÇn 8 – 10 cm chiều dài mánănn cho 1 gà. Có thể cung cấp thức ăn cho gà thịt nh ư sau:http:www.ebook.edu.vn2441 – 7 ngày cho ăn 6 – 8 lần ngày; 8 – 14 ngày cho ăn 4 – 5 lần ngày; 15 – 21 ngày cho ăn 3 – 4 lầnngày; 22 – kết thúc cho ăn 2 – 3 lầnngày.Khi nuôi các giống gà thịt cao sản lông trắng nh ư AA, ISA, ROSS308 v.v chúng có khả năng tăng khối l ượng rất nhanh. Nếu những đàn gà đ ược ăn các loại thức ăn chất lượng cao,tốc độ sinh trưởng quá nhanh vào 3 tuần tuổi đầu tiên thì cần phải hạn chế thức ăn chất l ượng cao vào cuối tuần thứ 3 hoặc đầu tuần thứ 4. Việc hạn chế thức ăn vào giai đoạn này sẽ kìmhãm khả năng sinh trưởng quá nhanh, giúp cho đàn gà không bị yếu chân, liệt chân và giảm thiểu hội chứng axetit. Đàn gà sẽ sinh tr ưởng bù vào các tuần tuổi sau.Với các giống gà lông mầu Sasso, Kabir, L ương phượng, do tốc độ sinh trưởng chậm hơn, thời gian nuôi dài hơn nên không cần phải áp dụng kỹ thuật này.- Phương pháp cho gà thịt ăn vào mùa hè Trong mùa hè gà nuôi thịt có thể bị chết do nóng. Gà có thể bị chết đột ngột sau khi ănkhoảng 15 30 phút. Gà càng sinh tr ưởng nhanh, ăn càng khoẻ thì nguy cơ chết nóng sau bữa ăn càng cao. Ngoài các biện pháp khắc phục thông th ường như sử dụng quạt chống nóng,tăng diện tích chuồng nuôi, sử dụng hệ thống làm mát v.v thì điều quan trọng là hạn chế không cho gà ăn quá nhiều vào thời điểm nóng bức. Vì vậy nên cho gà ăn vào lúc trời dịu mátsáng sớm, chiều tối hoặc ban đêm. Điều này sẽ làm giảm số l ượng gà chết nóng. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp này cần phải đảm bảo đủ số l ượng máng ăn. Cụ thể là đối với mángăn P50 nên sử dụng cho 20-25 conmáng. Có thể tham khảo ph ương pháp cho gà ăn vào mùa hè bảng 8.12Bảng 8.12. Phương pháp cho gà thịt ăn trong mùa hèThời điểm cho gà ăn Ngày tuổiSáng Ban ngàyBan đêm Thêi gian nhÞngiê 15-216:00-11:00 12:00- 17:0018:00-6:00 222-28 6:00-11:0013:00-16:00 18:00-6:004 29-356:00-11:00 -18:00-6:00 736-42 6:00-9:00- 18:00-6:009 43 trở lên6:00-8:00 -18:00-6:00 10Bảng mẫu trên đây chỉ để tham khảo, khi áp dụng, cã thĨ thay ®ỉi t ®iỊu kiƯn khÝ hËu thùc tÕ.d. Nhu cÇu n­íc ng N­íc ng cung cÊp cho gà thịt không những phải trong và mát mà còn phải đảm bảocác tiêu chuẩn vệ sinh thó y. N­íc m¸t là một điều kiện tiên quyết nhiệt độ của n ước là 20C, vì gà không thích uống n ước nóng. Gà thịt ăn khoẻ nên nhu cầu n ước uống cũng cao hơn các loại gà khác. Nhu cầu n ước uống cho gà thịt trong điều kiện nhiệt độ chuồng nuôithích hợp được tính bằng tỷ lệ nướcthức ăn là 21. Tuy nhiên nhu cầu n ước uống còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Phụ thuộc rõ rệt nhất là nhiệt độ chuồng nuôi. Khi nhiệt độhttp:www.ebook.edu.vn245chuồng nuôi tăng từ 20C lên 30C, cứ tăng 1C thì nhu cầu nước uống tăng thêm 2. Sau 30C, cứ tăng 1C, nhu cầu nước uống tăng thêm 6. Nếu có hệ thống cung cấp n ước tự động, để đảm bảo luôn có n ước sạch thì cứ 2 giờ cungcấp nước liên tục trong 30 phút là qui trình tốt nhất. §Ĩ cung cÊp n­íc cho gµ con, trong 1 – 2 tuần đầu ng ười ta thường dùng mángchụpMáng galon. Mỗi máng dung tích 3,8 lít th ường dùng cho 50 – 80 gà. Cuối tuần lễ thứ hai dùng máng uống tự động hình trụ hay máng dài. Cần tối thiểu 2.53,2 cm chiều dài mánguống cho một gà; hệ thống máng núm 8 – 12 con mét nóm. C¸c m¸ng uống phải đặt nh ư thế nào để nước không rơi vãi làm ướt lớp độn chuồng,không làm bẩn nước trong máng. Vì vậy máng uống cần đặt trên sàn l ưới bằng gỗ hay bằng sắt, dưới có rãnh thoát nước, bên trên có lưới bảo vệ. Cần bố trí máng uống sao cho gà đi lạikhông quá 3m sẽ gặp một máng uống. Nên bố trí xen kẽ máng ăn và máng uống.Mỗi ngày cần thay n ước mới cho gà con 6 lần. Máng uống phải đ ược vệ sinh hàng ngày theo đúng qui trình vệ sinh thú y. Cần kiểm tra l ượng nước uống hàng ngày của đàn gà đểđánh giá tình hình sức khoẻ của chúng. 8.4.4. Chăm sóc gà thịta. Nhiệt độ và độ ẩm của chuồng nuôiĐể gà có thể sinh trưởng tốt, cần đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi thích hợp. Đặc biệt trong hai tuần tuổi đầu tiên, khả năng điều tiết thân nhiệt của gà con còn rất kém. Trongkhi đó, gà con nuôi thịt lại có c ường ®é sinh tr­ëng rÊt cao nªn vÊn ®Ị s ­ëi ấm trong giai đoạn này càng cần phải chú ý. Chuồng nuôi phải đ ược sưởi ấm để đạt nhiệt độ cần thiết tr ước khiđưa gà vào chuồng. Phải kiểm tra nhiệt độ của lớp độn chuồng, bởi vì gà con dễ bị mất nhiệt qua chân. Nhiệt độ chuồng nuôi trong những ngày đầu tiên không đ ược đảm bảo sẽ ảnh hưởngnghiêm trọng đến sức đề kháng và khả năng sinh tr ưởng của đàn gà. Đặc biệt khi nuôi gà thịt vào mùa lạnh, nếu kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi không tốt sẽ làm tăng hội chứngaxetit trên đàn gà thịt. Điều này sẽ làm giảm nghiêm trong hiệu quả chăn nuôi.Nhiệt độ thích hợp đối với gà thịt tuỳ theo tuổi, tuần tuổi thứ nhất, nhiệt độ d ưới chụp sưởi từ 35 -32C, nhiệt độ trong chuồng nuôi từ 28 – 26 C. Từ tuần tuổi thứ 2, mỗi tuần giảmđi 2 C, sau 4 tuần tuổi nhiệt độ thích hợp trong chuồng nuôi là 20C. Độ ẩm thích hợp trong không khí chuồng nuôi từ 65 70.b. Chế độ chiếu sáng Gà thịt cần được chiếu sáng 23 – 24 giờngày trong 1 – 2 tuần đầu. Sau đó nên dùng chếđộ chiếu sáng ngắt quãng hoặc chỉ dùng thời gian chiếu sáng tự nhiên. C ường độ chiếu sáng trong tuần lễ đầu là 40lux hay 4w mnền chuồng. Cường độ này giảm dần đến 21 ngày tuổi chỉ cần ánh sáng mờ với cường ®é 7 – 8 lux hay 0,7 – 0,8 wmnÒn chuồng. ánh sáng phải được phân bố đều trong chuồng nuôi và sử dụng cùng loại công suất của đèn. Nên dùng đèncó công suất thấp, tuyệt đối không dùng bóng đèn có công suất cao từ 100w. c. Sự thông thoángThông thoáng chuồng nuôi là một yêu cầu kỹ thuật cần thiết đối với tất cả các loại gà. Đối với gà thịt, nhu cầu về thông thoáng chuồng nuôi càng cao hơn. Sở dĩ nh ư vậy là vì gà thịtthương phẩm có tốc độ sinh tr ưởng nhanh, điều đó có nghĩa là c ường độ trao đổi chất của gà thịt rất mạnh. Nhu cầu về oxy của gà thịt là rất cao, hay nói cách khác là yêu cầu về l ượngkhông khí mới là rất lớn. Cần đảm bảo nhu cầu thông thoáng cho gà thịt mới có thể có nănghttp:www.ebook.edu.vn246suất cao. Trong điều kiện nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp, nhu cầu về l ượng không khí mới của gà thịt từ 4 5mkg khối lượng cơ thể giờ. Tốc độ gió trong chuồng nuôi ở hai tuần tuổi đầu là 0,2 0,3 mgiây. Các tuần sau tăng dần ở mức 0,3 0,6mgiây.d. Mật độ nuôi Đối với gà thịt, mật độ nuôi có ảnh h ưởng rất lớn ®Õn tèc ®é sinh tr ­ëng. MËt ®é nµy tuúthuéc vào lứa tuổi của gà và ph ương thức chăn nuôi. – Mật độ với phương thức nuôi trên lồng1 – 2 tn ti 80 – 100 con m; 3 – 4 tn ti 50 – 70 con m; 5 – 6 tn ti 35 – 40 con m; 7 – 8 tn ti 17 – 20 con m- Mật độ với phương thức nuôi trên nền 1 – 5 tn ti 15 – 10 con m; 6 tn – kÕt thóc 10 – 6 con m. Trên đây là mật độ nuôi để chúng ta tham kh¶o. Trong thùc tÕ s¶n xt chóng ta cũngcòn phải xem xét cụ thể điều kiện thời tiết khí hậu từng vùng, điều kiện chuồng trại và trang thiết bị chăn nuôi của mỗi cơ sở mà quyết định mật độ nuôi cho thích hợp nhất. Nếu chuồngnuôi có hệ thống thông khí kém, nhiệt độ môi tr ường lại quá nóng, độ ẩm quá cao thì phải nuôi với mật độ thấp thậm chí phải giảm tới 4 5 gà 6 tuần tuổi mới đảm bảo an toàn chođàn gà. e. Sử dụng rèm cheTrong hai tuần dầu rèm che phải đ ược đóng kín cả ngày đêm để tránh gió lùa. Từ tuần thứ ba chỉ đóng rèm bên có gió thổi. Tuy nhiên việc đóng hay mở rèm che còn phụ thuộc vàothời tiết và sức khoẻ của đàn gà. Từ tuần thứ t ư, rèm che được mở hoàn toàn, trừ khi thời tiết xấu giông, bão, mưa, lạnh hoặc khi đàn gà bị bệnh đ ường hô hấp.h. Quản lý gà thịt thương phẩmCần có đầy đủ sổ sách theo dõi đàn gà về các vấn đề nh ư trạng thái sức khoẻ; thức ăn, nước uống; thời tiết, khí hậu; chu chuyển đàn, khả năng sinh tr ưởng, lịch dùng thuốc thú yv.v theo qui định của ngành. 8.5. Kỹ thuật nuôi gà theo phương thức chăn thảĐể nâng cao chất lượng sản phẩm trong chăn nuôi gia cầm nói chung và gà nói riêng, nhất là chất lượng thịt thì phương thức nuôi kết hợp chăn thả ở trình độ cao là một ph ươngpháp tốt Free range Poultry. Những thuật ngữ để chỉ các loại gà thịt th ương phẩm chất lượng cao như gà Label Rouge, gà hữu cơ đã trở nên quen thuộc với những nhà chuyên môntrong lĩnh vực chăn nuôi gia cầm. Có khá nhiều qui định đối với loại gà này.ở nước ta để sản xuất gà sạch, chất lượng cao theo đúng qui định còn rất nhiều khó khăn. Nhất là vấn đề môi trường và sự tồn dư các chất có hại cho sức khoẻ con ng ười như tồn dưthuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, các kim loại nặng, hocmon v.v Vì thế trong phần này, chúng tôi chỉ đề cập đến một số vấn đề cơ bản trong kỹ thuật nuôi gà theo ph ương thức chănthả tiên tiến không phải chăn nuôi quảng canh nhằm nâng cao chất l ượng sản phẩm mà chúng tôi dùng thuật ngữ là nuôi gà theo ph ương thức chăn thả. Đê tạo dựng một ngành chănnuôi bền vững, đây là một ph ương thức cần được chú ý. Tuy vẫn dùng thuật ngữ nuôi theo phương thức chăn thả, nh ưng không phải là nuôi chăn thả tự nhiên theo kiểu quảng canh lạchậu trước kia. Phương thức nuôi chăn thả hiện nay chỉ giống ph ương thức cũ là gà đ ược hoạt động tự do trong một môi tr ường rộng hơn, gần gũi với thiên nhiên hơn. Ph ương thức nàyhttp:www.ebook.edu.vn247giống với nuôi thâm canh là mọi điều kiện sống của đàn gà vẫn đ ược con người đáp ứng theo nhu cầu cần thiết nhằm đạt hiệu quả chăn nuôi cao nhất..Nuôi gà theo phương thức chăn thả về cơ bản cũng giống nh ư nuôi gà theo phương thức thâm canh. Một số vấn đề kỹ thuật cần chú ý khi nuôi gà chăn thả nh ư chọn giống gà; chếđộ dinh dưỡng, chăm sóc v.v 8.5.1. Giống gàKhông phải giống gà nào cũng có thể nuôi theo ph ương thức chăn thả. Những giống gà nuôi theo phương thức này cần có søc sèng cao, thÝch nghi réng h¬n víi sù thay đổi của cácđiều kiện sống. Thông thường là các giống gà lông mầu, các giống này tuy có năng suất thấp hơn các giống gà cao sản lông trắng đối với gà h ướng thịt nhưng sức chịu đựng với các stresslại tốt hơn. Các giống gà địa ph ương của nước ta rất thích hợp với ph ương thức nuôi này vì chúng có chất lượng thịt trứng tốt, sức sống và khả năng chịu đựng kham khổ cao. Tuy nhiênnăng suất thấp nên hiệu quả chăn nuôi còn kém. Nếu đ ược chọn lọc, cải tiến và lai tạo có định hướng, những giống này của n ước ta sẽ có tiềm năng tốt trong t ương lai. Hiện nay, các con laigiữa gà Hồ, gà Ri với gà L ương Phượng đang được thị trường trong nước ưa chuộng. 8.5.2. Nhu cầu dinh dưỡngPhương pháp tính nhu cầu các chất dinh d ưỡng cho gà nuôi thả vườn cũng tương tự như nuôi thâm canh. Khi nuôi theo ph ương thức chăn thả, gà th ường tiêu tốn nhiều năng l ượngcho các hoạt động hơn mà năng suất lại thấp hơn nuôi thâm canh. Vì thế hiệu quả sử dụng thức ăn kém hơn hay nói cách khác tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị sản phẩm lại cao hơn. Vìvậy, cần thay đổi chế độ dinh dưỡng cho phù hợp.Tổng các chất dinh dưỡng tiêu thụ để sản xuất một đơn vị sản phẩm chăn nuôi gà theo phương thức chăn thả cao hơn ph ương thức nuôi thâm canh. Do thời gian nuôi dài hơn, l ượngthức ăn tiêu thụ nhiều hơn, nên hàm l ượng các chất dinh dưỡng trong một kg thức ăn nuôi gà chăn thả cũng thấp hơn. Nếu giữ nguyên mức năng l ượng trong thức ăn theo nhu cầu cho gànuôi thâm canh, thì tương ứng với các giai đoạn nuôi, hàm l ượng protein thường thấp hơn khoảng 3. Các chất dinh d ưỡng khác như vitamin và khoáng giảm thấp hơn khoảng 10.Ví dụ đối với gà thịt thương phẩm nuôi thâm canh giai đoạn 0 3 tuần tuổi nhu cầu năng lượng trao đổi là 3200 kcal; 23 protein thô; 0,95 canxi; 9000UI vitaminA. Khi nuôitheo phương thức chăn thả, thức ăn có 3200 kcal năng l ượng trao đổi; 20 protein thô; 0,8 0,85 canxi; 7650 8000UI vitaminA.Mọi nhu cầu dinh dưỡng đưa ra chỉ là tài liệu để tham khảo. Phải tính nhu cầu dinh d ưỡng cho các đàn gà trong từng điều kiện chăn nuôi cụ thể của mỗi cơ sở chăn nuôi. Bởi vì nhu cầucác chất dinh dưỡng của gia cầm không những phụ thuộc vào bản thân đàn gia cầm mà còn bị phụ thuộc bởi điều kiện môi tr ường, nhất là nhiệt độ. Ph ương pháp tính nhu cầu các chất dinhdưỡng cho các loại gà đã được trình bầy trong chương 5. 8.5.3. Thức ăn và phương pháp cho ănThức ăn cho gà nuôi chăn thả cũng t ương tự như nuôi thâm canh về chủng loại và dạng thức ăn. Tuỳ điều kiện của mỗi cơ sở chăn nuôi mà sử dụng các loại thức ăn khác nhau. Có thểsử dụng thức ăn hỗn hợp dạng viên hay dạng bột. Cũng có thể sử dụng thức ăn hỗn hợp với thức ăn hạt để điều chỉnh hàm l ượng các chất dinh dưỡng theo yêu cầu.Kỹ thuật nuôi gà chăn thả có khác một chút với nuôi thâm canh.http:www.ebook.edu.vn248Tuy là nuôi chăn thả nhưng giai đoạn từ 0 3 tuần tuổi vẫn nuôi nh ư phương thức nuôi thâm canh. Thời gian bắt đầu nuôi chăn thả không hoàn toàn cố định mà thay đổi tuỳ thuộcvào mùa vụ và giống gà. Nuôi vào mùa đông, nên thả gà sau 3 tuần tuổi; nuôi vào mùa hè, có thể chăn thả sau 2 tuần tuổi.Để nuôi gà thịt thương phẩm có hiệu quả tốt mà vẫn đảm bảo chất l ượng thịt, sau 2 3 tuần tuổi nuôi nhốt, bắt đầu chăn thả. Tr ước khi xuất chuồng 2 – 3 tuần, giảm dần thời gianchăn thả. 5 7 ngày cuối cùng nuôi nhốt hoàn thoàn để vỗ béo. Khi bắt đầu chăn thả, kỹ thuật cho gà ăn cũng cần thay đổi. Phải tuỳ thuộc nguồn thức ăntự nhiên có trên bãi chăn mà quyết định l ượng thức ăn hàng ngày cho hợp lý. Buổi sáng, tr ước khi thả gà chỉ cho ăn vừa phải, không cho ăn no để gà chịu khó kiếm thức ăn có trên bãi chăn.Buổi trưa cho ăn bình thường. Buổi chiều, phải quan sát đàn gà để cho gà ăn đầy đủ, thoải mái đối với gà thịt giúp gà sinh tr ưởng tốt, cho năng suất cao.Hàng tuần phải theo dõi khối l ượng cơ thể gà để điều chỉnh l ượng thức ăn cho hợp lý.