Thuật Ngữ Trong Ngôn Tình

Thể loại truyện
Âm kém dương sai: thường vì sai thời điểm, sai địa điểm mà hiểu lầm nọ nối tiếp hiểu lầm kia
Báo thù rửa hận: như tên
Biến thân: nữ biến nam, nam biến nữ, thể nghiệm một cuộc đời mới
Bố y cuộc sống: cuộc sống đơn giản, bình dân
Buồn bã nhược thất: họ hàng gần của ngược tâm, đọc rất thảm, thường gắn liền với SE
Cấm luyến/ loạn luân: như tên
Cán bộ cao cấp: con nhà quan, tai to mặt lớn, bối cảnh chính trị
Chủng điền văn: thường là truyện về gia đình, đọc bình bình dễ chịu, không nhiều cao trào, miêu tả những thứ lông gà vỏ tỏi thường nhật
Cung đấu: nữ nv đi vào hậu cung, so trí so tài cùng các phi tử hoàng hậu, âm mưu đầy rẫy, thi cốt chồng chất, phản loạn mưu nghịch, v.v…
Cung đình hầu tước: bối cảnh cung đình, hoàng gia
Cường thủ hào đoạt: vô lý cướp đoạt, dùng vũ lực/thế lực thưởng tới, thường ám chỉ cường bạo (đoán, ta ít xem loại này)
Đam mỹ: shounen-ai, yaoi
Dân quốc: như tên
Dị giới: bối cảnh trong một thế giới khác (gần giống Tây phương trung cổ), thường có ma pháp võ thuật, nv đến ma-võ học viện làm mưa làm gió, luyện dược, luyện khí, gặp gỡ người thần điện, các loài sinh vật trong tiểu thuyết Tây phương như rồng, tinh linh… Kết hợp văn hóa Trung Tây.
Dị giới mạo hiểm: gần như dị giới nhưng thiên về thám hiểm
Đô thị tình duyên: viết trong bối cảnh hiện đại…
Đoản văn: truyện ngắn
Đồng nhân/ đồng nghiệp: fanfic
Đồng tranh: (? Chưa đọc chưa biết)
Gia đấu/ trạch đấu: thường nói về sinh hoạt trong đại gia đình, 7 cô 8 bà đấu trí đấu dũng, gom tiền tranh quyền lợi v.v…
Giá không: không có thật, ảo tưởng
Giải trí vòng: show-biz
Giang hồ: như tên
Gương vỡ lại lành: hàn gắn lại mối quan hệ đã bị rạn nứt, thường nói về sau ly hôn
Hắc đạo: xã hội đen
Hào môn ân oán: như tên
Hoa quý mùa mưa/ hoa quý vũ quý (花季雨季): nói về tuổi thanh xuân, đầy sức sống, bỡ ngỡ, khát vọng…
Huyền ảo/huyền huyễn: bất cứ cái gì supernatural
Huyền huyễn dị giới: như dị giới
Huyền huyễn ngôn tình: truyện chủ yếu nói về tình cảm, quá trình tu luyện của nữ chính được tóm lại bằng vài dòng, còn yêu hận khúc mắc của nữ chính và (các) nam diễn viên khác chiếm đại đa số, nữ chính chết đi sống lại mấy lần, kiếp trước kiếp này là không thể thiếu.
Huyền nghi: bí ẩn, trinh thám, phá án
Kiếp trước kiếp này: như tên
Lịch sử quân sự: nói về chiến lược, chiến tranh trong lịch sử (lịch sử có thật hoặc mất quyền lực)
Linh hồn chuyển hoán: linh hồn nhập vào một thân xác khác
Luyến đồng: tình ái giữa người lớn và trẻ con
Mất quyền lực: thế giới/ thời đại ảo tưởng
Mỹ thực: truyện có nói nhiều về đồ ăn và cách chế biến
Ngôn tình: phạm vi rất rộng, khó mà diễn tả… Chủ yếu là nói về tình yêu đi =.=”
Ngược văn: SM quan hệ, gồm có ngược tâm và ngược thân. Ngược luyến tàn tâm/ngược luyến tình thâm cũng là ngược tâm, trình độ gọi là thê thảm.
Nhân thú/ thú nhân: ặc, thì là người và thú, hoặc người và người thú đàm luyến ái…
Np: n ‘person’ (?)/people, 1 nữ n nam hoặc 1 nam n nữ
Nữ tôn: bối cảnh trong một thế giới phong kiến mà nữ đóng vai trò của nam, nam lại đóng vai trò của nữ (sinh con đẻ cái, châm tuyến nữ hồng linh tinh…)
Quái lực loạn thần: không rõ ràng lắm, là về thần tiên yêu ma đi
Quân nhân/ quân lữ: bối cảnh hiện đại, nam/nữ chính vào quân chế
Sắc hiệp: nhân vật chính là nam, thường trêu chọc nhiều nữ, truyện tả nhiều cảnh xxoo
Sư sinh luyến: thầy trò yêu nhau
Sủng văn: một nv chính đối với nv chính còn lại âu yếm vô cùng, mắt không có người khác, làm mọi việc mọi chuyện đều vì đối phương, giống như cả thế giới đều xoay quanh hắn/nàng, đối với tiểu tam luôn lãnh đạm tuyệt tình
Tam giáo cửu lưu (三教九流): (chỉ ứng với thể loại truyện, nghĩa gốc mời google) thất loạn bát tao giáo phái môn phái trong giang hồ
Tây phương kỳ huyễn/ Tây phương ma pháp: cái này cũng có yếu tố tu luyện, nhưng nói nhiều về lối sống của nữ chính trong xã hội phương Tây, tất nhiên là ngoài ma pháp sư thì kỵ sĩ, công hầu bá tử nam tước… không thiếu, tâm lý của các nhân vật phụ về tình dục cũng phóng khoáng.
Thanh mai trúc mã: như tên
Thanh thủy văn: truyện rất trong sáng và thuần khiết, không có một chút sắc
Thanh xuân vườn trường: truyện nói về thời học sinh
Thanh xuyên: xuyên qua trở về đời nhà Thanh (chủ yếu dính tới Khang Hi, Ung Chính hoặc Càn Long)
Thiên tác chi hòa/ thiên làm nên cùng: trời sinh một đôi
Thịt văn: truyện tả nhiều cảnh xôi thịt
Tiên hiệp: thường là tu tiên, thần tiên đầu duyên, đấu pháp thuật…
Tiền hôn hậu ái: cưới trước yêu sau
Tiểu Bạch: văn ngây thơ, đơn giản, chủ yếu thỏa mãn sự yy của tác giả
Tình có chú ý/ tình hữu độc chung: tình yêu duy nhất cả đời
Trọng sinh: một là chuyển kiếp, biến thành thai nhi/trẻ sơ sinh, vẫn giữ lại ký ức của kiếp trước, hai là tá thi hoàn hồn, ba là trở về một thời điểm nào đó trong quá khứ của bản thân, sửa lỗi lầm (phạm vi thường dùng nhất)
Tu chân/tu tiên: truyện chủ yếu nói về tu luyện, nữ chính được thu vào môn phái nào đó, luyện công pháp nào đó, luyện đan, luyện khí, vẽ trận pháp, đọc khẩu quyết, bay bằng phi kiếm, qua các giai đoạn trúc cơ, kết đan, nguyên anh…, độ kiếp rồi thăng thiên; nam chính chỉ là phụ gia, có cũng được mà không cũng chẳng sao.
Tỷ đệ luyến: cặp đôi mà nữ lớn tuổi hơn nam
Văn phòng tình cảm: truyện trong văn phòng, tình ái giữa đồng nghiệp hoặc giữa boss và tiểu viên chức
Võng du: võng = internet, du = surf, phần lớn nói về game online; hư nghĩ võng du >> võng du ở thế kỷ tương lai, khoa học công nghệ phát triển, độ phảng chân cao
Vui mừng oan gia: cặp đôi hay trêu chọc khiêu khích nhau
Xuyên không/xuyên việt/xuyên việt thời không: xuyên qua các thế giới khác, thời đại khác
.
.
Ngôn ngữ mạng

囧: pinyin “jiong”, biểu tượng khuôn mặt đớ ra
0: linh, nâm (ngài)
1: nhất, y (giống như), nhĩ (ngươi)
1314: nhất sinh nhất thế
131427: nhất sinh nhất thế ái thê
1920: y cựu ái nâm (yêu ngươi như trước)
2: nhị, nhi, ái (yêu)
213: >> nhị B >> đần độn
3: tam, sinh, sanh
3Q: san-kyu >> thank you
4: tứ, thế (đời), thị (nhìn)
419: four one nine >> for one night, một đêm tình
5: ngũ, ngô (ta), vô (không)
52: ngô ái (ta yêu, tình yêu của ta)
54: vô thị (không nhìn, không để ý, mặc kệ)
555: hu hu hu…
57: ngô thê (vợ ta)
6: lục, liễu
62: Liễu nhi
7: thất, thê
8: bát, bác (lột, cởi),bái (lột, cởi), bye
88: bái bai (byebye)
886: bái bai liễu (bye bye nha)
9: cửu, cựu (cũ), cửu (dài lâu)
94: (? không biết từ chính xác, nghĩa là “đúng vậy”/”đồng ý”)
a phiến: phim AV
b: biểu tượng giọt mồ hôi
bh: bưu hãn
bl: boy love
Bối bối sơn/ Brokeback mountain (<< lỗi convert tự động): đồng tính luyến ái nam bj [thị]: Bắc Kinh bt: biến thái (bian-tai) bw: bá vương (ăn/xem không trả tiền) cj: thuần khiết cn: xử nam dd: đệ đệ diy: do it yourself đan p: 1 vs 1 pk đàn p: 1 vs n pk hoặc n vs n pk đạo bản: bản copy lậu, phảng chế phẩm fh: phúc hắc fs: pháp sư gd: câu đáp gg: ca ca hc: hoa si, mê gái hn: Hồ Nam jj: tỷ tỷ, (khụ) đệ đệ (no idea ——!) jc: giao cảnh jp: tuyệt phẩm (jue-pin) jq: gian tình (jian-qing) js: gian thương jybs: giao hữu không thận jz: tinh tử Kao: kháo (tiếng cảm thán) lj: rác rưởi, luân gian m quốc: nước Mỹ mã giáp: lốt ngoài, ID giả mb: money boy, ngưu lang; nghĩa khác: (chửi bậy) mm: muội muội, mỹ mi ms: mã thượng/ lập tức nb: (có lẽ là) ngưu bức nc: não tàn (nao-can)/ đần độn nnd: (chửi thề) nãi nãi đích nx: (có lẽ là) ngưu x orz: (nhìn ngang) biểu tượng quỳ gối bái lạy p: thí, pk q bản: cute bản, hoạt họa bản qb: khổ bức qj: cưỡng gian r quốc: Nhật Bản (đôi khi là Nga) rf: nhũ phòng (đừng hỏi ta, tự tra đi ~_~) rp: nhân phẩm (chỉ vận may) sa phát (sô pha): spam topic sb: ngốc B sh [thị]: Thượng Hải thần mã: cái gì tmd: tha mụ đích (mẹ nó) tnnd: tha nãi nãi đích (con bà nó) tôm thước: cái quỷ gì trang B: >> trang 13 >> trang 13 tuổi >> giả ngây thơ ~ ngụy quân tử, nữ version; >> trang BIG >> giả vờ vĩ đại tuyệt vời
tx: đùa giỡn (tiao-xi)
ws: đáng khinh (wei-suo)
xb: tiểu Bạch
xe: tà ác
yd: dâm đãng
yy: ý dâm, hoang tưởng, tự sướng (yi yin)
z quốc: Trung Quốc
zf: chính phủ
.
.
Phiên âm

Sang trang này để tham khảo.
.
.
Khác

nhân yêu: gay, (võng du) nam ngoạn nữ nv
yêu nhân: nữ ngoạn nam nv
bách hợp: lesbian
nâm: ngài
tử (trong thành ngữ), nhữ (trịnh trọng), nhĩ (bình thường), quân (đối nam), khanh: ngươi
ngô (trịnh trọng), ngã (bình thường), ngẫu (tiếng địa phương, thường dùng như đùa cợt), yêm (đùa cợt, nhược thế), liên (= trẫm), cô (= trẫm): ta
ngẫu tích thần/ ngạch tích thần/ ngạch giọt thần: >> ngã đích thần = thần của ta
giọt/ tích: đích (sở hữu, giống như ” ‘s ” trong tiếng anh)
nữu: cô bé, bạn gái (đối với nữ, ám chỉ bạn thân là nữ; đối với nam, ám chỉ gf)
nãi: là, nghĩa khác: ngươi
chén cụ/cốc chén: bi kịch
tẩy cụ: hài kịch
đông qua: bí đao
tây qua: dưa hấu
mộc qua: đu đủ
nam qua: bí đỏ
phiên gia: cà chua
tương du: nước mắm
đả (đánh) tương du: mua nước mắm (nghĩa đen), đi ngang qua
phấn ti: fan, miến (đồ ăn)
diện: mì
nổi danh đường: hàng dỏm
sơn trại: hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng giả
ô long: chuyện gây xấu hổ, dở khóc dở cười
cẩu huyết: tình tiết kịch tình khoa trương giả tạo
lôi: văn cà giật lẩy bẩy giống như bị sấm đánh
hà cua: mosaic
tính phúc: ách… độ cường hãn trong sinh hoạt vợ chồng
phúc hắc: (bụng đen) mặt ngoài vô hại bình phàm nhưng kỳ thực rất mưu mẹo âm hiểm
hỗn đản: (trứng tạp chủng) đồ khốn
đản đau: này thôi, đản ý chỉ nam tính đồ vật nơi hạ phúc, đản đau (nghĩa đen + nghĩa bóng) = đau kịch liệt mà không dám nói ra
nhị: ngu ngốc (một cách khác người)
nhị bách ngũ (250): kẻ ngu ngốc cứng đầu
pia: đá đi
tiểu tam: kẻ câu dẫn chồng (hoặc vợ) người ta, từ này thường ám chỉ phụ nữ
tạp: card, thẻ
bái thiếp: bài post
thủ cơ: di động
tây thước lộ: (? đồ uống, dạng chè)
huyết tinh mã lệ: bloody mary
ngưu bì đường/ da trâu đường: kẹo mè xửng, kẻ dai như đỉa
truy tinh: truy đuổi thần tượng
ngưu lang, áp tử/ vịt: khụ, khụ, khụ… nam host, hiện đại kỹ nam…
vịt lê: áp lực (vịt = áp)
vịt lê sơn đại: áp lực như núi
bạch nhãn: xem thường (bạch nhãn lang ngoại lệ)
thước trùng: sâu gạo, kẻ ăn không ngồi rồi
thổ (phun) tào: châm chọc chê bai (ghê tởm muốn ói ra v.v…)
thảo môi: kissmark, dâu tây
vu sư: phù thủy, bà đồng
khang nãi hinh: cẩm chướng
vật vong ngã: forget-me-not
tam sắc cận: hoa păng-xê
bỉ ngạn hoa: mạn đà la (ngoại lệ “bỉ ngạn hoa khai” – hoa nở bên bờ đối diện)
mạn châu sa hoa: mạn đà la đỏ
mân côi: hoa hồng
hãm bính: bánh bao, vận may bất ngờ
nhược quán chi linh: 20 tuổi
nhi lập chi niên: ~30 tuổi
bất hoặc chi niên: ~40 tuổi
kì di chi niên: ~100 tuổi
.
.
Lỗi convert tự động

gỗ vuông: phương thuốc
giáo trình khí: giảng nghĩa khí
nê-phrít: nhuyễn ngọc
chỉ có công tử: phiên phiên công tử
phong độ chỉ có: phong độ phiên phiên
đừng (họ): Mạc
đừng, khác (văn thơ): biệt
cũng (tên): Diệc
cùng (tên): Hòa, Đồng
cùng (trong thành ngữ): dữ, dã
lúa (tên): Hòa
ngươi (tên – Mông Cổ): nhĩ
đem (tên, họ): tương
đứng (tên): lập
trong suốt (tên): thanh thanh, tinh oánh
hương thơm (tên): phỉ, phỉ phỉ
bay lên (tên): phi dương
thẳng tới trời cao (tên): lăng vân
bay trên trời (tên): phi thiên
ngay cả (tên): liên
ngút trời (tên): thiên túng
mũi nhọn (tên): mang
vui mừng (tên): duyệt
mẹ (họ): bắc đường
thẻ (tên): sách
sao bắc cực (họ): bắc thần
tiểu nhện cao chân (tên): tiểu hỉ tử
bay liệng (tên): tường
đủ (tên, họ): tề
mặt giãn ra (tên): triển nhan
ca Gothic khác: ca ca đặc biệt
xông vào trận doanh (chi quân dưới tay Cao Thuận): Hãm trận doanh
(liệt kê danh từ đằng trước) chờ: đẳng (= nhóm, bọn, đám = vân vân)
lả lướt: Y Y (tên), linh lung (văn)
một đôi vách tường nhân: một đôi bích nhân
gió êm dịu: hòa phong
làm vinh dự: quang đại
taxi: đích sĩ
nhất nhất: – –
nhất/ khẩu: dấu thoại, dấu câu
bình minh: thiên minh
hoàn trả: thanh hoàn
xếp hợp lý: đối tề
ngày mai (tên người): minh nhi
.
.
Những từ thường lẫn lộn (trọng âm, typo) hoặc dùng tương đương

phong/phượng/phàm
ninh/trữ
diệp/hiệp
hứa/từ
tắc/trạch
hàm/hàn
trầm/thẩm
ngọc/vương
quát/quế/khắc/kiếm
tả/tỷ/thư
cổ/giả
ly/cách
giải/lân
cơ/ky
niếp/nhiếp
.
.
Lỗi do từ cấm

se: sắc
shen: thân
jian: gian
chuang: giường
yu: dục
wang: vọng
qing: tình
qing ren: tình nhân
yin: dâm/dẫn
luo: lõa
ye: dạ (đêm)
phong liu: phong lưu
triền mian: triền miên
ái mei: ái muội
xing phúc: tính phúc hoặc hạnh phúc
mei: mỹ
biao: biểu (biểu tử = người đàn bà yd)
ju hoa: cúc hoa
ru tou: nhũ đầu
kua: khố
ji: cơ/kỹ
ji nữ: kỹ nữ
fang: phòng
.
1/Bí thư: thư ký
2/Tổng tài: tổng giám đốc or CEO
3/Kinh lý: giám đốc
4/Lão bản: ông chủ
5/Đăng đồ tử: yêu râu xanh
6/Vương bát đản: lưu manh
7/Hỗn đản: khốn nạn
8/Phôi đản: trứng thối
9/Trình Giảo Kim: ý chỉ kỳ đà cản mũi.
10/Kim cương vương lão ngũ (từ này mình thấy có nhiều bạn edit phang y chang, đọc không hiểu nó là gì cả:P) 钻石王老五: Theo mình hiểu thì cụm từ này chỉ những người đàn ông độc thân có tiền, hoặc gia đình có tiền có thế. Kim cương tượng trưng cho sự cao quý và khan hiếm. Nên tóm lại, nó thường nhắc đến những người đàn ông kiệt xuất, còn độc thân, không chỉ giàu có mà còn đẹp trai, phong độ, tài giỏi, đạt chuẩn về mọi mặt.
– Nguyên lai: Tiếng Việt không có từ này. Nghĩa là: Hóa ra, thì ra. Tớ nhớ hồi đọc “Chờ em đánh răng”, người edit sử dụng liên tục, khó chịu như nhai cơm phải sạn.
– Cư nhiên: có nghĩa Lại có thể, lại (tùy tình huống)
– Nửa điểm: Đây là cách nói nhấn mạnh, nhiều editor thường edit “không có nửa điểm”, dịch “không hề” là được.
– Phi thường: nghĩa là rất, vô cùng, hết sức…Tiếng Việt cũng có từ “phi thường” nhưng nghĩa khác.
– Quyệt miệng: bĩu môi/ mĩm môi
Số
419 = for one night: Tình một đêm
555: Hu hu hu
888: pp, bye bye
A
Ai binh tất thắng: Binh lính đau thương sẽ dồn hết căm thù vào chiến đấu, tất sẽ chiến thắng
An phú tôn vinh: Tự hào là mình giàu có, có cuộc sống an nhàn phú quý
Anh tư phấn chấn: Nguyên văn là “anh tư bột phát”, ý nói tư thế oai hùng, khí phách bừng bừng
A phiến: Adult, phim người lớn ^^
Ăn lang thôn hổ yết: Thoát ý: Ăn như rồng cuốn
B
Bách bộ xuyên dương: Cách xa một trăm bước vẫn bắn trúng lá lâu dương liễu. Hình dung tên pháp hoặc thương pháp rất cao minh
Baidu : Chính là google của Trung Quốc
Bài sơn đảo hải: Dời núi lấp biển
Bão ân bão ân, vô bão chẩm hoàn ân: Không giữ cái ân trong lòng làm sao mà trả ân
Bất động thanh sắc : Tỉnh bơ, không biến sắc
Bất khả phương vật: Không gì so sánh được (Phương vật – vạn vật trong thiên hạ)
Bất khả thuyết: Không thể nói
Bất khả tư nghị: Hay ‘Nan tư nghị’, nghĩa là “không thể suy nghĩ, bàn luận được, vượt ra ngoài sự hiểu biết”, câu này dùng để miêu tả sự việc ngoài tưởng tượng, dự liệu, khó có thể xảy ra.
Bát quái: Buôn chuyện
Bất thực yên hỏa: Chỉ sự cao siêu, thoát tục
Bất tri bất giác: 1) Thuận theo lẽ tự nhiên, không có sự can thiệp của lí trí (thường dùng)
2) Không có kế hoạch sẵn mà bất thình lình bị động trong một thời gian. (ít dùng)
Bất vi sở động: Không có hành động nào
Bất úy nhất vạn, duy úy vạn nhất: Không sợ nhất vạn, chỉ sợ vạn nhất, là 1 câu thành ngữ dân gian Trung Quốc, nó có nghĩa nôm na là không sợ việc to tát, chỉ sợ việc không may xảy ra bất ngờ
Bặc bặc (hay La bặc): Củ cải
Bắn tên không đích: Hành sự bậy bạ, phán đoán, kết tội vô căn cứ
Bễ nghễ: Nhìn người khác bằng nửa con mắt
Bích hải thanh thiên dạ dạ tâm: Tâm hồn tịch mịch thương nhớ, chỉ có thể độc thoại
Bích loa xuân: Một loại trà xanh
Biếm: Một hình phạt, ngày xưa thường chỉ giáng chức các quan
Bình hoa : Ví với cô gái xinh đẹp, quyến rũ. Đặc điểm của bình hoa là vẻ đẹp bề ngoài, sờ vào thì trơn loáng. Về hình dáng thì ở trên nở to, ở giữa thì thắt lại, xuống dưới thì cong lên no tròn. Một hình chữ S đầy đặn. Mọi thứ đều cực kỳ giống vẻ ngoài của một mỹ nữ – dáng người hấp dẫn, thân thể quyến rũ, làn da mịn màng, dung nhan xinh đẹp.
Song giá trị của bình hoa thì không thực dụng, chỉ có thể dùng trang trí một góc, không lưu ý còn có thể rơi vỡ tan tành. Tựa như những cô gái xinh đẹp mà ngốc nghếch vô tích sự
BL: Boy Love, là truyện Boy vs Boy, hay còn gọi là đam mỹ (tình yêu của bạn :X)
Bộ diêu sinh hoa: Bước đi hoa nở
Bổng đả uyên ương: Chia rẽ đôi uyên ương
Bồ thư: Thuốc để bồi bổ cơ thể bị suy nhược
Búi tóc phi tinh trục nguyệt: Một kiểu búi tóc của nữ tử quyền quý thời xưa ở TQ, rất đẹp :”>
Bút sáp màu Tiểu Tân: Chính là Shin – Cậu bé bút chì bên ta
C
Cải lương không bằng bạo lực: Thoát ý: Suy nghĩ không bằng hành động
Cao túc: Học trò
Càng hãm càng thâm: Càng giẫy dụa càng lún sâu
Cầm án : Chiếc bàn đặt cây đàn
Câm điếc ăn hoàng liên: Thoát ý: Bó tay không làm gì được
Cẩm y ngọc thực: Ăn ngon mặc đẹp
Cẩu Vĩ Thảo: Cỏ đuôi chó
CD: Bao cao sâu :”>
CFO: Chief Financial Officer – Tổng giám đốc tài chính
CJ: Ngây thơ
Chân chó: Chỉ loại người hay xun xoe, nịnh nọt
Chắp đầu nhân: Người trung gian, liên lạc, móc nối quan hệ
Châu liên bích hợp: Xứng đôi vừa lứa
Chỉ biết chút da lông: Chỉ nhìn thấy bên ngoài, hạn hẹp, biết ít
Chim bảo: Tương truyền là một loài chim rất dâm đãng
Chi phiếu không đầu: Ý chỉ lời hứa suông, hứa mà không làm
Chúng tinh phủng nguyệt: Trăng sao vây quanh, ý nói luôn được che chở, là cái rốn của vũ trụ
Cô chẩm nan miên: Ngủ trằn trọc một mình
Công bút: Lối vẽ tả thực, tỉ mỉ công phu trau chuốt từng chi tiết nhỏ (trong hội họa TQ)
COO: Chief Operating Officer – Tổng giám kinh doanh
Công Dã Tràng: Trong câu ca dao: “Dã Tràng xe cát bể Đông – Nhọc nhằn mà chẳng nên công cán gì”
Cổ trắng: Chỉ thành phần trí thức thường ít khi làm việc ngoài trời
Cùng quân cộng túy: Nguyên văn là “dữ quân cộng túy”, cùng uống say với ai
Cười đến hợp bất long chủy: Thoát ý: Cười đến không ngậm miệng lại được
Cuồng phong bạo vũ: Mưa to gió lớn
Cuồng quyến: Thanh cao không làm chuyện xấu
D
Danh lợi song thu:Vừa có thanh danh vừa thu được lợi ích
Danh phù kỳ thực: Có tiếng mà không có miếng, hữu danh vô thực
Dẫn xà xuất động: Dụ rắn ra khỏi hang
Dĩ dật đãi lao: Một kế nằm trongTtam thập lục kế.
Kế “Dĩ dật đãi lao” là lấy sự thanh thản để đối phó với hấp tấp, nhọc nhằn; dưỡng sức mà đợi kẻ phí sức. Kế này viết ở trong thiên “Quân Tranh” của bộ “Tôn Tử Binh Pháp”: “Lấy gần đợi xa, lấy nhàn đợi mệt” nghĩa là trên chiến thuật phải tìm nắm trước địa vị chủ động để ứng phó với mọi tấn công của địch. Cũng có ý nói nên chuẩn bị chu đáo, dễ dàng lấy cái thế bình tĩnh xem xét tình hình biến hóa mà quyết định chiến lược, chiến thuật. Đợi địch mỏi mệt, tỏa chiết bớt nhuệ khí rồi mới thừa cơ xuất kích. Tôn Tử gọi thế là: “Ẩn sâu dưới chín từng đất, hành động trên chín từng trời”. Sử dụng sách lược này đòi hỏi thái độ tuyệt đối trầm tĩnh ứng biến, đo được ý kẻ thù, hoàn cảnh kẻ thù, thực lực kẻ thù. Nếu thời cơ chưa chín thì đứng yên như trái núi. Khi cơ hội vừa tới thì lập tức lấp sông, chuyển bể. Tư Mã Ý ngăn Gia Cát Lượng ở Kỳ Sơn. Chu Du phóng hỏa tại Xích Bích. Tào Tháo đại phá Viên Thiệu nơi Quan Độ. Tạ Huyền đuổi Bồ Kiên ở Phi Thủy. Tất cả đều lấy ít đánh nhiều, thế kém vượt thế khỏe. Tất cả đều là kết quả sử dụng tài tình sách lược “Dĩ dật đãi lao”.
Diện vô biểu tình: Mặt lạnh lùng, vô cảm
Diệt thệ: Tiêu tan
Diệt trừ dị kỷ: Tiêu diệt những kẻ chống đối, có tâm mưu phản
Di thế: Truyền ngôi
Di tình biệt luyến: Thay người yêu như thay áo
Du chỉ tán: Là ô cán gỗ truyền thống của Trung Quốc
Durex: 1 hãng BCS nổi tiếng :”>
Dư thủ dư cầu: Có dư thừa, thừa sức đáp ứng
Đại ái vô ngân, cự bi vô lệ: Tình yêu bao la thì không có vết tích, nỗi đau khủng khiếp thì không có nước mắt
Đại đồng tiểu dị: Chỗ lớn thì giống nhau,những chỗ nhỏ thì khác nhau chút ít, thường dùng để nói về bố cục, cách bày trí
Đại hạ tương khuynh: Lầu cao nhà to, nháy mắt sẽ đổ. So sánh thế cục sắp sụp đổ
Đại hung: Cực xui, bất hạnh
Đại phí chu chương: Hao phí tâm tư vào những việc không đâu
Đạo cốt tiên phong: Cốt cách như tiên
Đào diễm khúc miên: Cảnh đẹp nhạc hay
Đánh xà tùy côn thượng: Ngụ ý: Xem xét thời cơ,thuận theo tình thế mà có những hàng động đúng đắn, khôn ngoan để đạt được mục đích.
Đạp phát thiết hài vô mịch xử, đắc lai toàn bất phí công phu: Tìm kiếm mỏi mòn không thấy bóng, chẳng tốn sức gì lại tìm ra
Đầu hổ đuôi rắn: Tương đương: Đầu voi đuôi chuột
Đậu hủ Ma bà: Món ăn nổi tiếng ở tỉnh Tứ Xuyên, TQ, đậu hủ xào thịt bò
Điệp tình thâm: Tình yêu sâu đậm như đôi bướm
Điệt: Cháu
Điệt tử: Cháu trai
Đội nón xanh : Bị cắm sừng
Đông Quách tiên sinh: Chỉ người thiện lương, nhân từ, nhưng lại hồ đồ không biết phân biệt tốt xấu, giúp người qua cơn hoạn nạn nhưng rốt cuộc lại bị người hãm hại
Đồng sự nhất phu: Nhiều phụ nữ cùng chung một chồng
Đố phu: Người chồng hay ghen tuông
Đông quân: Thần mùa xuân/ thần mặt trời trong thần thoại TQ
Đồng tâm kết: Chuỗi nút thắt, thường thể hiện sự kết duyên, tình cảm gắn bó của vợ chồng đôi lứa
Đồn thượng (hay Kiêu đồn): Mông
Đỗ quyên đề huyết: Truyền thuyết đỗ quyên ngày đêm khóc than, khóc tới đổ máu, dùng để hình dung bi thương cực độ
E
ED: “Bất lực” khụ, là nói về phương diện ấy ấy của nam ấy mà :”>
J
JJ: Khụ, từ chỉ bộ phần chân thứ 3 của nam giới :’>
G
Gặp Chu công (hay Đánh cờ với Chu công): Đi ngủ và nằm mơ
Ghế hùm: Một công cụ tra tấn thời xưa, người ngồi trên chiếc ghế dài, duỗi thẳng chân ra, đầu gối bị trói chặt với ghế, rồi đệm dần gạch dưới gót chân, đệm càng cao thì càng đau
Già Lăng Tần Già: Một loài chim trong kinh phật, có gương mặt mỹ nhân và giọng hót thánh thót
Giản giới: Giới thiệu vắn tắt
Gia phó/phụ: Người giúp việc nam/nữ
H
Hạc phát đồng nhan: Tóc trắng như lông hạc, mặt hồng tựa trẻ con
Hạ đường: Bị ra rìa
Hải đường xuân thụy: Hoa hải đường ngủ trong đêm xuân
Hành phòng: Sinh hoạt vợ chồng
Hậu tri hậu giác: Sau khi xem xét kỹ càng mới phát hiện ra
Hí đài: Sân khấu kịch
Hỉ đản: Tục nhuộm đỏ quả trứng gà của người TQ trong những dịp có tin vui
Hoa điền: Trang sức hình hoa dán trên trán của nữ tử hồi xưa
Hoa lộ: Sương đọng trên cánh hoa
Hoành đao đoạt ái: Một nhát đao cắt đứt ái tình, khiến mối tình tan vỡ. Ngụ ý: Chiếm đoạt người yêu của kẻ khác bằng vũ lực, biện pháp mạnh
Hoàng kim bạch bích mãi ca tiếu, nhất túy luy nguyệt khinh vương hầu : Vàng bạc ngọc ngà mua lời ca tiếng cười, say đắm ánh trăng xem nhẹ quyền quý
Hoàng nữ: Con gái vua
Hoàng tường ngự ngõa: Tường vua ngói chúa
Hoàng tuyền bích lạc: Hoàng tuyền – suối vàng; Bích lạc – bầu trời
Hoa si: Bộ dáng mê mẩn cái đẹp, tóm lại là mê trai (gái)
Họa tượng: Thợ vẽ. Ý nói những người vẽ theo đơn hàng, chứ không sáng tác
Học phú ngũ xa : Đọc sách rất nhiều, học thức sâu rộng
Hôi phi yên diệt : Tan thành tro bụi
Hồng nhan lão khứ: Hồng nhan già đi
Hồng triều: Nguyệt kỳ (của con gái đó :”>)
Hỗn huyết: Con lai
Hoàng lăng: Lăng mộ của hoàng tộc
Hồng hoa: Thuốc phá thai
Hồng nhan dịch lão, phương hoa khoảnh khắc: Người đẹp rồi cũng sẽ già, hoa thơm cũng chỉ trong khoảnh khắc
Hồ tra: Vệt râu xanh nhạt trên miệng nam tử (xuất hiện sau khi đã cạo ớ)
Hương tiêu ngọc vẫn: (người đẹp) chết
Hư tình giả ý: giả dối, không có ý tốt, thành ngữ tương đương: Khẩu phật tâm xà
Hữu kinh vô hiểm: Bị kinh sợ nhưng không gặp nguy hiểm
I
ID đỏ: Chỉ con gái, ID xanh: Chỉ con trai
K
Khai nhãn đao: Liếc mắt
Khải thư: Lối viết chữ Khải
Khẩu âm: Tiếng địa phương
Khẩu thị tâm phi: Miệng nói thế này, trong lòng lại nghĩ thế khác, không thống nhất với nhau
Khiết phích: Bệnh thích sạch sẽ thái quá
Khí xá công tâm: Huyệt khí xá nằm gần họng, là nơi không khí lưu thông. Khí xá công tâm là hiện tượng không khí dội ngược vào tim làm tức thở
Khổng tước đông nam phi, ngũ lý nhất bồi hồi: Chim khổng tước bay về hướng Đông Nam, bay được năm dặm rồi lại bồi hồi, do dự. Có nghĩa: Quyến luyến, không nỡ rời đi.
Khuyết tâm nhãn: Cứng nhắc, rập khuôn, chỉ nhìn bằng mắt không bằng tâm
Kích tình: Tình cảm mãnh liệt
Kiến quái bất quái: Chỉ sự việc không quá kỳ lạ khi có chuyện bất ngờ xảy ra
Kim sang dược: Thuốc trị thương
Kim quan: Cái mũ đội trên tóc người con trai thời xưa, chưa đội mũ kim quan ý chỉ chưa tới tuổi thành niên
Kim tinh tử đàn: Gỗ đàn hương vàng
Kính hoa thủy nguyệt: Hoa trong gương, trăng trong nước: Chỉ cảnh tượng huyền ảo, không có thật.
Kinh hồng: Tư thái nhẹ nhàng phiêu dật, dung mạo giai mĩ
Kinh hồng thoáng nhìn: Chỉ liếc mắt một cái, liền lưu lại ấn tượng sâu sắc mãnh liệt. Thường dùng để nói đến bóng dáng nhẹ nhàng diễm lệ của nữ tử
Kinh thí: Lên kinh dự thi
Ký lai chi, tắc an chi: Chuyện gì đến cũng đã đến, cứ bình tĩnh mà đương đầu với nó
L
Lạc khoản: Chỗ trống dành để ký tên, đóng triện vào trong văn tự thời xưa
Lang bái vi gian: Những kẻ lòng dạ lang sói câu kết với nhau làm việc xấu
Lãnh nhược băng sương: Lạnh lùng như băng tuyết
Làn thu ba: Thu ba chính là thu thủy, là mặt hồ gợn sóng trong gió thu, lay động, trong suốt. Tuy nhiên, trong thơ của cổ nhân, từ ‘thu ba’ lại được dùng để miêu tả ánh mắt nữ nhân. “Làn thu thủy, nét xuân sơn” (Nguyễn Du) chính là tả ánh mắt và đôi lông mày của người đẹp
La pặc: Củ cải
Lê hoa đái vũ: Câu thơ miêu tả vẻ đẹp khi khóc của Dương quý phi trong bài “Trường hận ca” của Bạch Cư Dị
“Lê hoa nhất chi xuân đái vũ”
(Cành hoa lê lấm tấm hạt mưa xuân)
Liên dung: Dung mạo như hoa sen
Linh Đang (hay Đinh Đang): Cây gậy có treo rất nhiều chuông, đồ dùng trừ tà của các pháp sư
Lô hỏa thuần thanh: Vô cùng thành thục
Lộ viễn tri mã lực, nhật cửu kiến nhân tâm: Đi đường xa mới biết sức ngựa khỏe hay yếu, ở lâu mới biết lòng người tốt hay xấu.
“Lục nghệ”: Sách do Khổng Tử biên soạn, bao gồm: Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh Nhạc, Kinh Dịch, Kinh Xuân Thu
Lương nhân: Người trong mối lương duyên
Lương phối: Mối duyên tốt
Lưu manh trát tốt đẹp, sát tài kim ngọc đường: Điểm xấu nhiều hơn điểm tốt, chỉ biết hoang phí của cha mẹ
Lý trực khí tráng: Tương đương: Cây ngay không sợ chết đứng
M
Mẫu bằng tử quý (tử bằng mẫu tấn): Mẹ vinh hiển nhờ con (con uy danh nhờ mẹ
Mã soát: Bông tắm bằng lông ngựa
Mạt Lị: Hoa nhài
Mệnh ở sớm tối : Ý nói sắp chết đến nơi rồi
Mễ trùng: Sâu gạo, chỉ kẻ lười biếng, chỉ biết hưởng thụ
Minh tu sạn đạo, ám độ trần thương: Dùng một hành động giả dối để thu hút sự chú ý của mọi người, trên thực tế có âm mưu khác
Mộc ngư: Mõ bằng mộc của nhà sư
Một chân: Nam nhân có ba chân *:”>*, vì thế các bạn Bông ví hai người có quan hệ tình cảm là có một chân
Mục trường: Đồng cỏ, thảo nguyên, trại chăn nuôi ngựa
Mười ngón không dính dương xuân thủy: “Dương xuân thủy” là nước tháng ba, còn là mùa xuân, nước rất lạnh. Cả câu có ý nói vào tháng ba nước lạnh thì không cần phải đụng vào nước giặt quần áo, chỉ một gia đình có điều kiện tốt
Mỹ nhân thập phần xà hạt: Mỹ nhân độc ác, lòng dạ rắn rết
Mỹ tỳ: Nô tỳ đẹp
N
Nại Hà: Cây cầu dưới âm phủ
Nam kiều nữ tiếu: Nam đẹp nữ xinh
Nạp cát: Nếu bát tự nam nữ không tương khắc, hôn sự bước đầu được đồng ý
Nạp lễ: Nhà trai mang lễ vật sang nhà gái cầu thân
Nạp trưng: Còn gọi là Đại lễ. tương tự như đính hôn ngày nay
Nến long phụng: Nến cưới
Nghị vô phản cố: Đã làm việc gì quyết không do dự, quay đầu nhìn lại
Ngỗ tác: Tên một chức quan chuyên khám nghiệm tử thi
Ngũ chỉ sơn: Ám chỉ năm ngón tay giống như Phật tổ Như Lai, Tôn Ngộ Không muốn chạy cũng không thoát
Ngũ lôi oanh đỉnh: Năm tia chớp cùng đánh vào đầu, ý nói phải chịu sự đả kích vô cùng lớn
Nhã gian: Phòng ăn
Nhân bất khả mạo tướng, hải thủy bất khả đấu lượng: Người không thể nhìn tướng mạo, nước biển không thể đong bằng đấu
Nhân có thất thủ, mã có loạn đề: Người có khi thất bại, ngựa có lúc lạc vó, tương tự câu ‘Sông có khúc,người có lúc’
Nhân cùng mệnh tiện: Người nghèo thân phận thấp kém
Nhãn dục: Đôi mắt chứa đầy dục vọng
Nhập mạc chi tân: Khách hàng thường xuyên (thường dùng trong nghề kỹ nữ)
Nhất kiến chung tình: Vừa gặp đã yêu, sét đánh ^^
Nhất kiến như cố: Lần đầu gặp mặt mà như bạn cũ lâu năm
Nhật nguyệt vô quang: Khiến cho mặt trời và mặt trăng đều mất đi ánh sáng
Nhất nhật phu thê bách nhật ân: Một ngày vợ chồng, trăm năm tình nghĩa
Nhất tâm nhị dụng: Một người có thể phân ra làm hai việc
Nhất thanh nhị sở: Rõ ràng rành mạch
Nhất tiễn song điêu: Một tên trúng hai con chim. Chỉ một hành động có thể đạt được hai mục tiêu liền lúc
Nhập thổ vi an: Xuống mồ, chết
Nhược thủy ba ngàn, ta chỉ thủ nhất biều: Nước sông vô hạn, ta chỉ cần một gáo – Ý nói: Trên đời người ngàn vạn, ta chỉ yêu mình ngươi
Như sí nhật kiêu dương: Như mặt trời gay gắt ngày đổ lửa
Nhuyễn ngọc ôn hương: Người đẹp
Niết bàn trùng sinh: Sống lại
Nội liễm: Ẩn mình, thu mình
NND = nai nai de: Con bà nó, mụ nội nó…
Nương nương khang: Từ cổ đại, tương đương với hiện đại là gay, pê đê, bóng lộ…
O
OL: Office lady – nữ nhân viên văn phòng
Oán ngẫu: Hôn nhân không hạnh phúc
Oa oa: Đứa trẻ, đứa bé, trẻ con
P
Phân vượn: Trong tiếng Trung đọc là yuanfen, đồng âm với yuanfen – duyên phận
Pháp mạo: Mũ đội của nhà sư
Phát hồ tình, chỉ hồ lễ : Ý nói có tình cảm với người khác phái nhưng vẫn giữ đúng lễ nghĩa
Phiên thủ vi vân, phúc thủ vi vũ: Hình dung loại người thay đổi thất thường hoặc giỏi về mánh khóe
Phi phi yên vũ: Mưa bay lất phất
Phong dung thịnh sức : Ăn vận trang điểm đẹp
Phong quyển tàn vân: Ý so sánh ăn hết mọi thứ sạch sành sanh trong chốc lát
Phúc chí tâm linh: Vận khí tới thì đầu óc cũng sáng suốt linh lợi hơn
Phúc hắc: Giảo hoạt, gian xảo, nham hiểm…
Phúc ngữ: Tiếng nói bằng bụng
Phương tâm: Tâm hồn thiếu nữ
Phu xướng phụ tuỳ: 1)Đã lấy chồng thì phải theo chồng
2) Miêu tả đôi vợ chồng đầm ấm, ăn ý
PP: Cái mông :”>
R
RMB: Đồng Nhân dân tệ của TQ
Q
Quan Âm sống: Chỉ nữ tử mỹ mạo
Quan miện đường hoàng: Đường đường chính chính
Quốc chi tương vong, tất có yêu nghiệt: Yêu nghiệt: yêu ma quỷ quái – Quốc gia sắp sửa diệt vong nhất định có dấu hiệu nào đó
Quyền khuynh triều dã: Trong tay nắm quyền hành to lớn
T
Ta kháo: KHÁO, phiên âm TQ là /kào/ tương đương với từ F*CK trong tiếng Anh
Tam cô lục bà: Bà tám, nhiều chuyện
Tam đường hội thẩm: Công đường xử án
Tâm lộ: Con đường trong lòng
Tam sinh hữu hạnh: Ba đời có phúc, Tam sinh bất hạnh: Ba đời vô phúc
Tầm hoa vấn liễu: Chơi bời, trêu hoa ghẹo nguyệt
Tầm mịch: Tìm kiếm
Tâm như chỉ thủy: Tâm như nước chảy, ý chỉ trạng thái tình cảm bình tĩnh yên ả
Tẩm tức: Trông cửa cho chủ tử vào buổi đêm
Tảo thiện: Bữa sáng
Tần lâu sở quán: Nhà thổ, nhà chứa, kĩ viện
Tẫn thích tiền ngạ: Nối lại tình xưa
Tề nhân chi phúc: Chỉ cuộc sống giàu sang, phú quý,nhiều con cháu
Thái Sơn: Cha vợ
Thâm tàng bất lộ cẩu: Cố tình dấu diếm, không để lộ ra bản chất xấu xa của mình
Thanh đoàn: Một loại bánh hấp có màu xanh, hình tròn
Thanh quả: Yên tĩnh nhàm chán
Thân bất do kỷ: Không tự chủ được thân thể
Thần hồ kỳ kỹ: Chuyện kỳ lạ, xảy ra bất ngờ
Thanh thủy xuất phù dung, thiên nhiên khứ điêu sức: Cái gì để tự nhiên vẫn là đẹp nhất
Thân tàn chí kiên: Thân thể khuyết tật nhưng ý chí kiên cường, kiểu như tàn mà không phế
Thất khiếu: Bảy lỗ trên mặt, gồm: tai, mắt, mũi và miệng
Thiên đạo thù cần: Trời đền đáp kẻ cần cù, chăm chỉ
Thiên đao vạn quả: Hình phạt băm thành trăm mảnh
Thiên hình vạn trạng, các hữu phong tình: Trong vô vàn kiểu cách, mỗi người có một phong thái riêng
Thiên linh cái: Đỉnh đầu
Thiên mã hành không: Ý tưởng, suy nghĩ dồi dào, phong phú, không bị bó hẹp
Thiên nhai hải giác hữu cùng thì, bát quái miên miên vô tuyệt kỳ: Chân trời góc biển đều có giới hạn, còn chuyện ngồi lê đôi mách thì miên man không bao giờ kết thúc
Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão : Thành ngữ – Ông trời nếu có cảm tình, cũng sẽ vì âu sầu mà già cả. Hình dung cảm xúc bi thương mãnh liệt
Thị khả nhẫn thục bất khả nhẫn: Chuyện này mà tha thứ được thì không có chuyện gì mà không tha thứ được, ý nói đây là chuyện khó tha thứ nhất
Thiên thượng, vân gian, nhãn tiền, tâm đầu: Trên trời, giữa mây, trước mắt, trong lòng
Thỉnh kỳ: Chọn ngày thành hôn
Thuần chân: Ngây thơ
Thuần kim: Vàng ròng
Thúc: Chú
Thụ cầm : Đàn hạc
Thư hương: Con nhà có học
Thượng báo tứ trọng ân, hạ tế tam đồ khổ: Trên báo đáp 4 cái ơn lớn, dưới cứu tế nỗi khổ của 3 đạo.
– Tứ trọng ân gồm: ơn cha mẹ, ơn đất nước, ơn thượng sư, và ơn chúng sinh.
– Tam đồ khổ: Tam đồ hay còn gọi là tam ác đạo: địa ngục đạo, ngạ quỷ đạo, súc sinh đạo. Tam đồ khổ là tất cả nỗi khổ mà tất cả chúng sinh phải chịu đựng.
Thực sắc tính dã: Trong sinh mệnh có hai việc không thể không có: ăn uống và nam nữ. Một cái là vấn đề về cuộc sống, một cái là vấn đề về giới tính
Thước trùng: Sâu gạo, chỉ người lười biếng, vô tích sự, chỉ biết hưởng thụ
Thượng chúa: Theo từ điển bách khoa của baidu thì ở thời phong kiến, khi một người đàn ông kết hôn với công chúa gọi là thượng chúa
Thương hải tang điền: Cuộc đời bể dâu, chỉ những biến đổi lớn lao trong cuộc đời
Thuyết thư tiên sinh: Ở Trung Quốc thời xưa thường có một số người có tài ăn nói sống dựa vào việc kể chuyện cho mọi người nghe (có thể là chuyện thật, cũng có thể hư cấu)
Thủy tính dương hoa: Lẳng lơ
Thuỷ trướng thuyền cao: Nước lên thì thuyền cũng lên, ý chỉ hai bên hợp tác, khi một bên tốt thì bên kia cũng được lợi
Thụy vân: Mây tốt lành
Ti chưởng: Quản lý
Ti la khinh võng: Tơ lưới chăng đầy
Tiền lương phong hậu: Được trả lương cao
Tiền phủ hậu ngưỡng: Thoát ý: Bò ra đất mà cười, cười ngật ngưỡng.
Tiểu Bạch: Chỉ loại người ngây thơ, ngu ngốc, đầu óc trì trệ
Tiểu bất điểm: Chỉ sự bé nhỏ, không đáng để mắt đến
Tiêu kim oa: Nơi đốt tiền, ý chỉ chốn ăn chơi
Tiểu sa di: Nhà sư mới xuất gia
Tiểu tam:Chỉ người thứ ba xen vào chuyện tình của hai người
Tiểu tâm dực dực: Cẩn thận, cẩn trọng, tỉ mỉ
Tiểu thúc: Em trai chồng
Tịnh đàn: Đàn tế lễ
Tinh tộc: Người trong giới minh tinh, ngôi sao
TMD: Một câu chửi thề, đại khái giống như mẹ nó, con bà nó, mụ nội nó…
Tỏa cốt dương hôi: Hóa thành tro bụi
Tối thị nan tiêu mỹ nhân ân: Khó mà có thể quên được ơn của mĩ nhân
Tranh nghiên đấu diễm: Tranh nhau khoe sắc đẹp
Trảo bộ: Bắt phạm nhân, bắt kẻ có tội
Triều khởi tịch lạc, tinh thần đấu chuyển, hồng hà mãn thiên: Bình minh hoàng hôn, vật đổi sao dời, ráng đỏ đầy trời
Tri nhân thiện nhậm: Dựa trên năng lực dùng người đúng mục đích
Tri vô bất ngôn, ngôn vô bất tẫn: Biết thì sẽ nói, nói thì sẽ nói hết
Trộm (Thâu) hương: Tương đương như “ăn đậu hũ” -> trêu trọc, đùa giỡn người đẹp
Trực ngôn bất húy: Nói thẳng không kiêng kị
Trực lai trực vãng: Thẳng thắn chính trực, không vòng vo quanh co
Trù nghệ nữ hồng: Nữ công gia chánh
Trứng luộc trong nước trà: Là một món ăn nhẹ của người Hoa, dùng nước trà (thêm một số gia vị) để luộc trứng, trứng sẽ có màu vàng nâu sau khi chín
Trưởng tẩu như mẫu: Chị dâu cả như mẹ
Trường tiên: Roi da
Tựa tiếu phi tiếu: Cười như không cười
Tức phụ nhi: Cháu dâu
Tú lâu: Nơi cổ đại nữ tử của Trung quốc chuyên môn làm nữ hồng (thêu hoa hoặc khâu hầu bao)
Tự sát thân vong ác háo: Người đã chết còn mang theo tiếng xấu
Tương kính như tân, cử án tề mi: Vợ chồng đối đãi tôn trọng nhau
Tường vân thụy khí: Không khí tốt lành
Tú nương: Thợ thêu
Tư quá: Suy nghĩ về lỗi lầm của bản thân
Tùy tâm sở dục: Tùy ý làm những gì mình muốn
S
Sài phòng: Kho chứa củi
Sau không có quán: Không đầu không đuôi
Sát ngôn quan sắc: quan sát lời nói và sắc mặt để đoán tâm tình
Sắc đản: Sự can đảm của sắc nữ ^^
Sơ Nhị: Tương đương với lớp 8 ở Việt Nam, vì tiểu học ở bên Trung Quốc có tới 6 lớp, lớp 7 sang cấp 2 bắt đầu bằng “sơ Nhất”
Sơn trân hải vị: Món ngon vật lạ
Sơ trung: Tương tự như cấp hai ở Việt Nam, từ lớp 7 tới lớp 10
Sủng vật: Vật cưng
V
Vấn danh: Nhà trai viết tên tuổi, thứ bậc trong nhà, ngày sinh của chàng trai lên thiếp đỏ, nhờ bà mai mang sang nhà gái. Nếu có ý kết thân, nhà gái sẽ ghi tên tuổi, bát tự của cô gái lên rồi nhờ người xem cung hợp
Van niệm câu diệt : Không còn mơ tưởng tới bất kỳ điều gì nữa
Vật cực tất phản: Cái gì bị đẩy đến quá mức thì sẽ phản tác dụng
Vọng văn vấn thiết: Phép xem bệnh thời xưa gồm bốn phương pháp: nhìn, nghe, hỏi, sờ
Vô năng vi lực: Bất lực, bó tay không thể xoay chuyển tình thế
Vong tình khí ái: Quên tình cảm, bỏ yêu thương
Vong Xuyên: Tên một con sông ở âm phủ, linh hồn vượt qua nó có thể vào âm phủ và được luân hồi. Vong Xuyên hà có Vong Xuyên thủy, uống vào sẽ quên hết thảy ký ức kiếp trước
Vô sự bất đăng tam bảo điện: Không có chuyện cần giúp thì không tìm đến
Vô yêu hữu tình: Không có tình yêu, chỉ có tình cảm
Vương bát khán lục đậu: Rùa nhìn hạt đậu xanh, ý chỉ hai người tâm đầu ý hợp nhìn thấy nhau, vì mắt rùa cũng tròn tròn, lại có viền màu xanh giống hạt đậu
X
Xuất hồ ý liêu: Thoát ý: Bất thình lình
Xuất sư vị tiệp thân: Ra quân không nhanh chân
Xu chi nhược vụ: Thoát ý: Chạy theo như vịt, dùng để nói về tình huống nhiều chàng trai (cô gái) cùng theo đuổi một người khác phái
Y
YD: Dâm đãng ^^
Yên hoa: Pháo hoa
YY:Từ viết tắt chỉ ý dâm của dân mạng Trung Quốc
Chú Thích
Chú thích
Trang tra từ : http://www.cxgjdq.com/cy/ZHViZGc.html
VIẾT TẮT – THUẬT NGỮ – TỪ NGỮ – TỪ NHÁI – ĐỒ VẬT
[01] MM (Mei Mei) = Muội Muội.
[02] Nhân yêu [人妖] = Đồng tính nam (gay). Hay cũng có thể là con gái mà chơi nhân vật nam (trong Game Online).
[03] Lam hồ tử thúc thúc [蓝胡子叔叔] ~ Chú râu xanh : Có lẽ là một kiểu yêu râu xanh ? Có điều, báo chí Việt Nam lại xem nó đồng nghĩa với “quỷ (già) dâm”.
[04] Điệp phóng thác [碟放错] ~ Phóng nhầm đĩa : Theo TN thì tạm hiểu là “lạc đề”.
[05] Quan ngoại [关外] : “Vùng đất phía đông Sơn Hải Quan hoặc vùng đất phía tây Gia Cốc Quan, Trung Quốc.” – Theo QuickTranslator.
[06] Sắc phong [册封] : “Vua thông qua những nghi thức nhất định để ban tặng tước vị, phong hiệu cho quan, người thân, ngoại tộc.” – Theo QuickTranslator.
[07] Ban chỉ [斑指] : “Vốn là nhẫn ngọc đeo trên ngón cái lúc bắn tên, sau trở thành đồ trang sức.” – Theo Wiktionary. Hình minh hoạ (click vào hình để phóng to) :
[08] Thái phó [太傅] : Là chức quan giúp đỡ vua nhỏ hoặc khi chưa ai lên làm vua thì có thể thay thế quản lý quốc gia (theo Baidu), chức quan thuộc hàng tam công, dưới thái sư và trên thái bảo (theo LacViet).
[09] Quân cơ [军机] : Bí mật quân sự.
[10] Thiên tư [天姿] : Chắc là “tư chất trời cho” ?
[11] Nhãn lực [眼力] : “Thị lực; năng lực phân biệt.” – Theo QuickTranslator.
[12] Linh đường [灵堂] : “Hội trường để linh cữu (nơi để người ta đến viếng).” – Theo Lạc Việt.
[13] Độn giáp [遁甲] ~ Cũng được biết đến như “Kỳ môn độn giáp” [奇门遁甲] : Là môn khoa học cho ta biết được thời điểm nào, phương vị nào sẽ có lợi cho ta và phương vị nào sẽ bất lợi cho ta, rồi ta có thể dựa vào đó cải thiện vận mệnh của ta cho từng thời điểm. Kỳ Môn Độn Giáp được ứng dụng trong việc lựa chọn thời gian, hướng bày binh, xuất quân, cầu tài, cầu danh, yết kiến quí nhân, xuất hành, khai trương, động thổ, xây cất, tìm người cưới gả … (Theo Wikipedia, click vào link để xem chi tiết)
[14] PK – Pk – P.K. : Là viết tắt của khá nhiều từ.
Trò Chơi Trực Tuyến – Game Online (Võng Du [网游]) :
Probability of Kill : Xác suất tiêu diệt.
Player Killer : Người giết người chơi khác.
Player Killing : Trận đấu giữa người chơi với người chơi (thường là kiểu một mất một còn).
Perform Kill : Ý chỉ sự công kích đặc biệt.
Phantom King : Một trùm (boss) trong trò chơi (không phải trực tuyến) Okage: Shadow King.
Địa Lý :
Pakistan : Mã quốc gia ISO là PK.
Park : Viết tắt trên bản đồ là PK.
Possum Kingdom Lake, Texas.
Pyramidal peak : Viết tắt trên bản đồ là PK.
Peekskill, New York : Thị trấn ở New York, Hoa Kỳ.
Parkdale, Toronto, Ontario, Canada.
Quân Sự :
Probability of Kill : Xác suất tiêu diệt.
(Theo Wikipedia.org, QuansuVN.net, Baidu. Tạm thời là vậy, khi nào cảm thấy cần thiết sẽ tiếp tục dịch/edit thêm phần chú giải về từ viết tắt này.)
[15] Thạch tín [砒霜] ~ Nhân ngôn ~ Tỳ sương ~ Asen : Asen nguyên tố và các hợp chất của asen được phân loại là “độc” và “nguy hiểm cho môi trường” tại Liên minh châu Âu theo chỉ dẫn 67/548/EEC. (Theo Wikipedia.org)
[16] Khắc [刻] : Một khắc bằng mười lăm phút. (Theo QuickTranslator)
[17] Tả tướng [左相] : Viết tắt của tả thừa tướng [左丞相] (đứng đầu quan văn). (Theo Wikipedia.org)
[18] Tả tướng quân [左将军] : Đứng sau thượng khanh, chức vụ hoặc quản lý vệ binh kinh thành, hoặc đóng quân nơi biên giới. (Theo Baidu)
[19] Thượng khanh [上卿] : Tương đương với địa vị tể tướng, mà còn được hoàng đế ưu ái. Chức vị cao cấp của cổ đại. (Theo Baidu)
[20] Tẩu tử [嫂子] ~ Tẩu [嫂] : Chị dâu. Riêng với “tẩu” [嫂] cũng có thể là “thím ; mợ”. (Theo QuickTranslator)
[21] Chân chó [狗腿] : Nghe mấy bạn đồn là ngôn ngữ mạng của Trung Quốc, nghĩa tương tự với “nịnh hót; nịnh bợ”. TYV nghĩ có lẽ là do con chó thì hay theo đuôi ai đó, và bộ phận mà con chó dùng để theo đuôi ai đó chính là chân của nó, cho nên người ta mới dùng từ “chân chó” để ám chỉ “nịnh hót; nịnh bợ” như thế.
[22] Hán gian [汉奸] : Hán gian, ý chỉ kẻ nương nhờ quân xâm lược, thông đồng với địch bán nước, hoặc người dẫn dụ dân tộc khác xâm lượng người Trung Quốc (vốn chỉ kẻ phản bội của dân tộc Hán, sau lại nói về toàn bộ dân tộc Trung Hoa). (Theo Baidu)
[23] Tràng vị [肠胃] : “Tràng” là “ruột”, “vị” là “dạ dày”. (Theo QuickTranslator)
[24] Váy hồng [石榴裙] ~ Vốn từ Hán việt là “thạch lựu quần” :
Theo chú thích của bản Hí tặng Triệu sứ quân mỹ nhân [戲贈趙使君美人] trên ThiVien.net thì “thạch lựu quần” là “quần màu hoa lựu“. Ở bài thơ Như ý nương [如意娘] thì “thạch lựu quần” đượcPhạm Thị Hảo dịch thẳng ra là “quần hồng”. Còn trong bản dịch Hồng Lâu Mộng của Vũ Bội Hoàng, Nguyễn Doãn Địch, Nguyễn Thọ thì “thạch lựu quần” trong “hàm tương vân túy miên thược dược nhân ngốc hương lăng tình giải thạch lưu quần” [憨湘云醉眠芍药茵 呆香菱情解石榴裙] được dịch ra là “tấm quần hồng lăng”.
Nhưng từ “quần” [裙] theo QuickTranslator thì chính là “váy” hoặc “vật giống cái váy” nên mình quyết định tạm edit ra là “váy hồng” để cho nó… dễ hình dung. Trong những dòng dưới đây, từ “thạch lựu hồng” sẽ được thay thế bằng từ “váy hồng”.
Lại nói về váy hồng thì vào thời Đường, váy hồng là loại trang phục mà những người con gái còn trẻ rất ưa thích. Váy này mang màu hồng của thạch lựu, không nhiễm màu khách, thường khiến người con gái mặc nó xinh đẹp động lòng người. (theo Baidu)
[25] Lệnh thiên kim [令千金] : Tạm hiểu là “tiểu thư nhà ta” (lời nói kính trọng, dùng với những người thân trong gia đình). (Theo QuickTranslator) Nhưng thiết nghĩ đó đôi khi cũng có thể là cách nói châm biếm.
[26] Tôn phu [尊夫] : tạm hiểu là “người chồng tôn quý”. (Theo QuickTranslator) Có vẻ như đây là một cách nói trang trọng nhưng ở trong một số trường hợp, nó cũng có thể là cách nói châm biếm.
[27] Hộ khách [客户] :
Giải thích theo thương nghiệp hiện đại :
“Hộ khách” là chỉ thông qua mua sản phẩm hoặc phục vụ của bạn để thỏa mãn nhu cầu của một quần thể, cũng là chỉ cá nhân hoặc xí nghiệp có quan hệ kinh tế trực tiếp với cá nhân hoặc xí nghiệp.
Giải thích cơ bản :
[…]
3. Nhà xưởng, xí nghiệp hoặc người người môi giới gọi là khách hàng vãng lai; thương gia, người buôn bán.
Giải thích rõ ràng :
[…]
Ở hiện đại có xu hướng để người khác phục vụ, cũng chính là người mua người khác phục vụ mình, hoặc người đầu tư !
(Theo MBAlib)
[28] Quỷ Đả Tường [鬼打墙] :
Cái gọi là Quỷ Đả Tường, chính là lúc ban đêm hoặc ở vùng ngoại ô, bị khoanh trong một vòng tròn không thoát ra được. Hiện tượng này trước hết là có thật. Đã có nhiều người gặp phải.
[…]
Tóm lại, bản chất chuyển động của sinh vật là chuyển động tròn. Nếu như không có mục tiêu, chuyển động bản năng của bất kì sinh vật nào cũng đều là chu vi hình tròn. (TYV : Xem thêm chi tiết ở đây)
[…]
Nói đến Quỷ Đả Tường, nghĩa là bạn đang mất đi cảm giác phương hướng, nói cách khác, bạn đã lạc đường.
[…]
(Theo Baidu)
[29] Lăng Đầu Thanh [愣头青] :
Lăng Đầu Thanh, là một từ chúng ta thường dùng trong đời sống, nói về người nào đó làm việc không có đầu óc, hoặc không động não, chưa bao giờ phân tích, phán đoán tình hình nội dung, tính chất, đúng sai, phải trái vân vân của sự việc đã hành động mù quáng, hậu quả, bởi vì phương pháp hành động mẫu thuẫn với tình hình phát triển của sự việc, cuối cùng vấn đề nhỏ không đáng để mắt tới thành ra vấn đề lớn hậu quả nghiêm trọng, chuyện tốt biến thành chuyện xấu.
[ Nghe đồn là do ] : Tên đầy đủ của Lăng Đầu Thanh là Bách Hưởng Thiên Túc Trùng, cũng là Thổ Long, là quái vật khó thấy được trong truyền thuyết địa phương, tả nó giống như con rết có nhiều chân, màu xanh biếc, lại to lớn vô cùng, cái đầu to cỡ nắm tay của người trưởng thành. Hễ thấy cái gì là tấn công liền, cho nên người ta gọi nó là Lăng Đầu Thanh, ở nông thôn đồn Lăng Đầu Thanh lớn rất chậm, từ thời thơ ấu đến thời kỳ trưởng thành cần tận mấy trăm năm.
[…]
Có điều nó là vì màu sắc cơ thể cùng với cái tên Lăng Đầu Thanh do tập tính thấy người là cắn lại được sử dụng rộng rãi để chỉ người tính tình nóng nảy, không phân biệt phải trái.
(Theo Baidu)
[30] Phúc tướng [福相] : Tướng mạo rất có phúc. (Theo QuickTranslator)
[31] Quốc trượng [国丈] : Là cha vợ của vua theo cách gọi thông thường. Thường được dùng trong hí khúc (các loại hí kịch truyền thống của Trung Quốc và các loại kịch hát địa phương, kết hợp múa hát để diễn một cốt truyện) và tiểu thuyết. 《 Tam hiệp ngũ nghĩa 》 hồi bốn : “Hoàng đế Nhân Tông lên ngôi, phong Lưu Hậu làm thái hậu, lập Bàng Thị làm hoàng hậu… Bàng Cát làm quốc trượng kiêm thái sư.” Kinh kịch 《 Nhị tiến cung 》: “Ngài thái sư phụ thân của (hoàng hậu) nương nương, ngài ấy vốn là hoàng thân quốc trượng.” Tập tư liệu lịch sử Trung Quốc cận đại 《 Thái bình thiên quốc • Thái bình lễ chế 》: “Người trong thiên hạ đều nhất trí gọi nhạc phụ (cha vợ) trẫm là quốc trượng.”(Theo Baidu)
[32] Châu quang bảo khí [珠光宝气] : “Châu” [珠], “Bảo” [宝] : Chỉ đồ trang sức ; “Quang” [光], “Khí” [气] : Chỉ màu sắc rực rỡ lấp lánh. Miêu tả quần áo và trang sức phụ nữ sang đẹp và lộng lẫy, lấp lánh ánh châu báu.
[33] Quý nhân [贵人] : Nữ quan trong hoàng cung thời xưa. (Theo QuickTranslator)
[34] Lang yên [狼烟] : Khói báo động (đốt phân của con sói làm khói ám hiệu báo động). (Theo QuickTranslator)
[35] Chấp niệm [执念] : Là một loại ham muốn vô cùng mãnh liệt, “chấp” [执], đơn giản là cố chấp, ý nghĩa của từ “chấp niệm” [执念] : Một người nào đó cố chấp đến mức khó mà có thể thay đổi đươc ý nghĩ (hoặc cách nghĩ). (Theo Hudong.com)
THÀNH NGỮ
[01] Bách thí bách linh [百试百灵] ~ Trăm thử trăm thiêng : Theo TYV đoán thì là gần giống với “trăm trận trăm thắng”.
[02] Danh bất hư truyền [名不虚传] : “Tiếng tăm, danh tiếng truyền đi đúng như thực tế.” – Theo QuickTranslator.
[03] Thần hồ kỳ kỹ [神乎其技] :
– Thần : Thần kỳ khó lường ; Kỹ : Kỹ nghệ. Miêu tả kỹ nghệ hay thủ pháp [phương pháp, thủ đoạn] hết sức cao minh.
– Là thành ngữ cổ đại.
– Xuất xứ : Thanh • Ngô Nghiễn Nhân 《 Nhị Thập Niên Mục Đổ Chi Quái Hiện Trạng 》 hồi thứ 31 : “Hắn chỉ có cách lừa vàng bạc này, mọi người lại vui vẻ bằng lòng bị hắn lừa, đây mới là thần hồ kỳ kỹ !”
(Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[04] Thuận lý thành chương [顺理成章] : TYV nghĩ là “Thuận theo lý thuyết (lời nói mang tính [gần như] đương nhiên) mà suông sẻ (như thế nào đó)”.
[05] Mạn bất kinh tâm [漫不经心] : “Mạn”[漫] : Tuỳ tiện, không chịu ràng buộc. “Kinh tâm” [经心] : Lưu ý, lưu tâm. “Bất” [不] là “không” (cùng chức năng phủ định với từ “not” của tiếng Anh). Cả thành ngữ ý chỉ lời nói, việc làm tuỳ tuỳ tiện tiện, không để ở trong lòng. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn) Cũng là, “Thờ ơ; không để ý; không đếm xỉa tới” (theo QuickTranslator).
[06] Điện quang thạch hoả [电光石火] ~ Cũng hay được viết sai thành “Điện quang hoả thạch” [电光火石] : Là chỉ, ánh sáng của tia chớp, lửa của đá lấy lửa. Vốn là từ của Phật gia, chỉ sự vật đến rồi đi trong chớp mắt. Hiện nay được dùng để miêu tả sự vật biến mất trong nháy mắt giống như tia chớp cùng lửa của đá lấy lửa. Cũng được dùng để chỉ hành động nhanh chóng, ra tay trước hạn định.(Theo Baidu)
[07] Hiệp cốt nhân tâm [侠骨仁心] : “Hiệp” của “hiệp nghĩa”, “cốt” của “xương cốt”, “nhân” là “nhân ái”, “tâm” là “trái tim”. TYV nghĩ có thể tạm hiểu nó là, “Hiệp nghĩa (khắc) trong xương cốt, nhân ái (khắc) sâu trong tim”.
[08] Thâm cư giản xuất [深居简出] : “Thâm” [深] là “thâm sâu”, “cư” [居] là “cư ngụ”, “giản” [简] là “giản đơn” (ở đây còn có thể hiểu là “hạn chế”), “xuất” [出] là “ra ngoài”. Có thể tạm hiểu cả thành ngữ là, “Ở nơi thâm sâu (thường là nơi không mấy người biết), hạn chế ra ngoài”.
[09] Tất cung tất kính [毕恭毕敬] : Miêu tả dáng vẻ vô cùng cung kính. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[10] Vô thanh vô tức [无声无息] : Không có âm thanh, không có hơi thở. Cũng có khi chỉ một người không có tiếng tăm, không được người khác biết. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[11] Trường mệnh bách tuế [长命百岁] : Mệnh [命] : Tuổi thọ. Sống thật lâu, sống đến trăm tuổi.(Theo Tra tuân công cụ đại toàn) Gần giống với câu “sống lâu trăm tuổi” bên Việt Nam mình.
[12] Thủ hạ lưu tình [手下留情] : Tình [情] : Tình cảm. Lúc ra tay chừa chút tình cảm. Ý nói xử lý (giải quyết) chuyện nào đó không nên quá hà khắc. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[13] Thống khốc lưu thế [痛哭流涕] : Thế [涕] : Nước mắt. Miêu tả dáng phi thường đau lòng mà khóc rống. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn) Nói rõ hơn thì là, “chảy nước mắt khóc thống thiết”.
[14] Đức cao vọng trọng [德高望重] : “Đạo đức uy tín rất cao; có đức độ và danh vọng cao.” – Theo Lạc Việt.
[15] Hỉ khí dương dương [喜气洋洋] : “Hỉ khí” [喜气] : Không khí vui mừng. “Dương dương” [洋洋] : dào dạt. Cả thành ngữ có thể tạm hiểu là, “không khí vui mừng dào dạt”. Cũng có khi dùng để miêu tả dáng vẻ phi thường đắc ý hoặc dị thường sung sướng. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[16] Thoại lý hữu thoại [话里有话] : Tạm hiểu, “Trong lời thoại có lời thoại khác”, “câu nói có hàm ý khác” (theo QuickTranslator).
[17] Cơ duyên xảo hợp [机缘巧合] : “Cơ duyên” [机缘] là “cơ hội và duyên phận”, “xảo hợp” [巧合] là “vừa khớp; thật khéo; trùng hợp” theo như QuickTranslator.
[18] Hi thế chi bảo [稀世之宝] : “Hi thế” [稀世] : Thế gian hiếm có. Cả thành ngữ ý chỉ trân bảo (báu vật, châu báu,v.v…) hiếm có trên đời. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[19] Linh đan diệu dược [灵丹妙药] : “Đan” [丹] : Thuốc Đông Y dạng viên ; “Linh đan” [灵丹] : Linh nghiệm ; “Diệu” [妙] : Chỉ tác dụng đặc biệt. Vị thuốc thần kỳ phi thường hiệu nghiệm có thể trị nhiều bệnh. Cũng có thể là chỉ một biện pháp hay giải quyết được tất cả các vấn đề. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[20] Thiên la địa võng [灵丹妙药] : “La” [罗] : Lưới bắt chim. Chỉ vòng vây thiết lập trên dưới bốn phương. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn) Cũng có thể hiểu, “lưới trời lồng lộng; bủa vây kín khắp nơi, kẻ ác hết bề trốn thoát” (Theo QuickTranslator).
[21] Thúc thủ vô sách [束手无策] : “Thúc thủ” [束手] : Bó tay. “Vô sách” [无策] : Không có cách nào. Cả thành ngữ có thể hiểu là “Bó tay không có cách nào”.
[22] Phấn sức thái bình [粉饰太平] : “Phấn sức” [粉饰] : Trát phấn trang điểm ; “Thái bình” [太平] : Xã hội bình an, thịnh vượng. Cả thành ngữ ý chỉ hành động chỉ tô (sơn lên) bề ngoài, giấu đi tình hình thực tế, đem cục diện mục nát hỗn loạn, trang điểm thành cảnh tượng thái bình thịnh thế. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn) Cũng có thể hiểu rộng và đơn giản hơn là : “Ra vẻ không có việc gì cả.”.
[23] Danh phù kỳ thực [名副其实] ~ Danh phó kỳ thực : “Phù” (“Phó”) [副] : Tương xứng, phù hợp. Danh tiếng hoặc danh nghĩa xứng với thực tế. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[24] Quan miện đường hoàng [冠冕堂皇] : “Quan miện” [冠冕] : Mũ dùng chung với lễ phục của vua chúa cổ đại ; “Đường hoàng” [堂皇] : Phong thái phi phàm. Miêu tả vẻ ngoài trông trang nghiêm hay quang minh chính đại. Thường dùng để châm chọc. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[25] Thế ngoại đào nguyên [世外桃源] : Ý chỉ nơi tốt đẹp, ngăn cách với thế giới bên ngoài. (TheoTra tuân công cụ đại toàn)
[26] Tuần quy đạo củ [循规蹈矩] : “Tuần” [循] : Tuân thủ ; “Đạo” [蹈] : Lần theo dấu vết. Chỉ quy tắc bảo thủ gò bó, không dám làm khác chút đi. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[27] Phong thanh hạc lệ [风声鹤唳] : Tiếng rên rỉ của gió cùng tiếng kêu của hạc. Một cảm giác thấy thoáng qua về sự nguy hiểm trong những tiếng nhỏ nhất. Miêu tả hoảng hốt lo sợ, hay tự mình sợ hãi lo buồn. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[28] Hoa ngôn xảo ngữ [花言巧语] : “Hoa” [花] : (Làm cho) hoa mắt, lừa đảo ; “Ngôn” [言] : Lời ; “Xảo” [巧] : Khéo léo, giả dối ; “Ngữ” [语] : Tiếng. Tạm hiểu : “Lời lừa tiếng dối”, theo QuickTranslator thì còn là “lời ngon tiếng ngọt; lời đường mật; nói ngọt như mía lùi; lời ngon ngọt; nói ngon nói ngọt”.
[29] Thọ Tinh Công ăn thạch tín [寿星公吃砒霜] : Thọ Tinh Công (Ông Thọ) có thể xem là biểu tượng của sự sống thọ, sống lâu. Thạch tín (Asen) là một chất kịch độc. Vậy nên, hình ảnh Thọ Tinh Công ăn thạch tín có thể xem như là hình ảnh của một người không còn muốn sống nữa (tự tìm đến cái chết).
[30] Tinh bì lực tẫn [精疲力尽] : “Tinh” [精] và “lực” [疲] là “tinh lực” [sức lực cùng tinh hoa / tinh khôn] ; “bì” [疲] là mệt mỏi, mệt nhọc ; “tẫn” [尽] là tận, cạn hết. Có thể tạm hiểu là “sức cùng lực tận”.
[31] Mở phường nhuộm [开起染坊] ~ Khai khởi nhiễm phường : Theo TN tra trên Baidu thì hình như là “dùng để chỉ những người không biết tự lượng sức mình, năng lực khác xa thực tế”.
[32] Hào khí kiền vân [豪气干云] : Từ này miêu tả hào khí to lớn, lớn tới nỗi chạm đến mây. (TheoBaidu)
[33] Nhuyễn ngọc ôn hương [软玉温香] : “Nhuyễn” [软] : Dịu dàng ; “Ngọc” [玉], “Hương” [香] : cách gọi khác dành cho con gái. Miêu tả người con gái trẻ tuổi thân thể trắng nõn mềm mại, toát ra hơi thở thanh xuân ấm áp. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[34] Gian phu dâm phụ [奸夫淫妇] : Ý chỉ người con trai thông dâm cùng người con gái phóng đãng không bị ràng buộc bởi bất kì thứ gì. Ý chỉ trai gái dâm loạn. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[35] Khanh khanh ta ta [卿卿我我] : “Khanh” [卿] là cách vợ chồng, bạn bè gọi nhau thân mật. “Khanh khanh ta ta” là “to bill and coo”, hôn hít và thầm thì ; ôm ấp hú hí (nói về những người yêu nhau). (Theo QuickTranslator và Lạc Việt)
[36] Vô pháp vô thiên [无法无天] : “Pháp” là “luật pháp” (“mẫu mực”), “thiên” là “trời”. Cả câu tạm hiểu “Không có luật pháp (mẫu mực), coi trời bằng vung”. (Dựa theo QuickTranslator)
[37] Hồ ngôn loạn ngữ [胡言乱语] : Đây là thành ngữ theo cấu trúc tách từ. “Ngôn” [言] ghép với “ngữ” [语] thành “ngôn ngữ” [言语]. “Hồ” [胡] ghép với “loạn” [乱] thành “hồ loạn” [胡乱], tức “lung tung; qua loa; qua quýt; tuỳ tiện; làm càn; làm bậy”. Cả câu có thể hiểu là “nói bậy; nói xằng; nói xằng xiên; nói xàm; nói nhảm; lời nói bậy; lời nói nhảm”. (Dựa theo QuickTranslator)
[38] Đại đồng tiểu dị [大同小异] : “Đại” [大] là phần nhiều, phần lớn ; “Tiểu” [小] là phần ít, phần nhỏ ; “Đồng” [同] là giống nhau ; “Dị” [异] là khác nhau. “Đại đồng tiểu dị” theo QuickTranslator thì là “đại để giống nhau; na ná như nhau; cơ bản giống nhau”.
[39] Nguyệt hắc phong cao [月黑风高] : Vốn là “Đêm trăng mờ giết người, ngày gió cao phóng hoả.” [月黑杀人夜, 风高放火天. ]. Chỉ hoàn cảnh hiểm ác (thường là buổi tối). (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[40] Vô huyết vô lệ [无血无泪] : Tạm hiểu là “Không máu, không nước mắt”, thường chỉ người không có lương tâm.
[41] Vô tâm vô phế [没心没肺] ~ Một tâm một phế : Tạm hiểu là “Không tim, không phổi”, thường chỉ người vô tâm, nhẫn tâm, hay suy nghĩ đơn giản, thiếu suy nghĩ, thậm chí là… ngu đần. (Dựa theo QuickTranslator) Phần TYV thì lại liên tưởng tới từ vô cảm, không có sự sống.
[42] Uỷ khúc cầu toàn [委曲求全] : “Uỷ khúc” [委曲] là “uốn lượn; uyển chuyển; quanh co;”, “cầu toàn” [求全] có thể tạm hiểu là “mưu cầu sự hoàn hảo”, “đạt được mục đích”,v.v… (Theo QuickTranslator) Miễn cưỡng nhân nhượng người khác, hòng để bảo toàn (giữ tròn, duy trì,v.v…). Cũng chỉ vì lấy đại cục làm trọng mà nhượng bộ. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn) Có lẽ là thành ngữ này cũng giống kiểu “chính sách mềm dẻo”. XD
[43] Kiến quái bất quái [见怪不怪] : “Quái” của “quái dị; quái lạ; quái gở; quái đản”, “Kiến” là “trông thấy”, “Bất” là “không” (tương tự như “not” của tiếng Anh). (Dựa theo QuickTranslator) Cả thành ngữ có thể tạm hiểu là : “Trông thấy quái (với người thường) nhưng không cảm thấy quái (với bản thân)”.
[44] Lê hoa đái vũ [梨花带雨] : Giống như hoa lê dính hạt mưa. Vốn miêu tả dáng vẻ khi khóc của Dương quý phi. Sau này được dùng để miêu tả sự kiều diễm của người con gái. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[45] Lục thần vô chủ [六神无主] : Lục thần không có chủ : Theo Đạo gia, lục thần của cơ thể người gồm tim, gan, phổi, thận, tỳ, mật. Tạm hiểu là “mất bình tĩnh; hoang mang lo sợ; không làm chủ được tinh thần”. (Dựa theo QuickTranslator)
[46] Hồng nhan bạc mệnh [红颜薄命] : Tạm edit là “Má hồng mạng mỏng manh (bạc bẽo)”. “Má hồng” dùng để chỉ người con gái đẹp. (Dựa theo QuickTranslator)
[47] Kỳ hoa dị thảo [奇花异草] : Ghép “hoa” với “thảo” thành “hoa thảo” [花草] chính là “hoa cỏ”, ghép “kỳ” với “dị” thành “kỳ dị” [奇异], cả cụm từ có thể hiểu là “hoa cỏ lạ hiếm thấy” (thường thuộc loại quý giá). (Dựa theo QuickTranslator)
[48] Phi dương bạt hỗ [飞扬跋扈] : “Phi dương” [飞扬] : Phóng túng ; “Bạt hỗ” [跋扈] : Ngang ngược, bá đạo. Chỉ sự ngang tàng, không bị trói buộc, không coi ai ra gì. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[49] Thần lai chi bút [飞扬跋扈] : “Thần” [神] : Thần linh. Tác phẩm được thần linh hỗ trợ viết (hoặc vẽ) ra. Miêu tả tác phẩm, câu chữ đặc sắc. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn)
[50] Vọng sơn bào tử mã [望山跑死马] :
Mắt thấy núi ngay trước mặt nhưng thực tế lại cách rất xa.
Nói đúng là khoảng cách đến núi thấy bằng mắt thì rất gần, nhưng thực ra lại có thể khiến con ngựa mệt chết.
Miêu tả việc nhìn thì dễ, làm thì khó.
(Theo Baidu)
[51] Nhất minh kinh nhân [一鸣惊人] : Ám chỉ biểu hiện bình thường không có gì đặc biệt, thoáng cái làm ra thành tích kinh người. (Theo Tra tuân công cụ đại toàn) Dựa vào Đến đây đi, bác sĩ – Chương 04, TYV nghĩ có thể tạm hiểu rộng hơn ra là : Thoáng nhìn thì thấy bình thường nhưng thực ra không phải thế.
[52] Tiểu biệt thắng tân hôn [小别胜新婚] : Theo TYV thì tạm edit là : “Chút xa cách còn hơn cả tân hôn”. Theo Baidu thì : Vợ chồng son nếu vì công tác hoặc là có chút chuyện mà phải xa nhau vài ngày, tới lúc gặp lại, tình cảm càng thêm ngọt ngào (Gặp lại nhau sau một thời gian xa cách, cảm giác tựa như mới kết hôn). Có điều, theo như ngữ cảnh của của Phế hậu tướng quân – Chương 08, thì có vẻ như ý Mạc Dung Viêm là xa Tả Thương Lang ít ngày rồi lại gần gũi còn hơn cả đêm tân hôn (với Khương Bích Lan) (?).
[53] Nhược thủy tam thiên [弱水三千] :
Ngày xưa có rất nhiều con sông nông nhưng chảy xiết không thể dùng thuyền mà phải dùng (mấy thứ như) xuồng cao su (nguyên gốc là “皮筏” – “leather float; inflatable raft”, ta cũng ứ rõ) mà sang, người xưa cho rằng do nước yếu nên không chở thuyền được, cho nên mới gọi sông như vậy là “nhược thủy” (“弱水” – “nước yếu”). Sau đó, văn học cổ dần dần dùng từ “nhược thủy” để chỉ con sông hiểm mà dài rộng, trong 《 Kim Sơn Diệu Cao Thai 》 khá nổi tiếng của Tô Thức có câu : “Chốn Bồng Lai không thể đến, nhược thủy ba nghìn dặm”. Từ “nhược thủy” trong 《 Hồng Lâu Mộng 》 ý chỉ bể tình biển yêu. Cổ Bảo Ngọc nói với Lâm Đại Ngọc : “Mặc cho nhược thủy tam thiên, ta chỉ lấy một gáo nước”, sau này trở thành lời thề tình yêu son sắt giữa hai người nam và nữ. (Theo Baidu.com)
Một vài câu dịch sang tiếng Anh của câu nói “Mặc cho nhược thủy tam thiên, ta chỉ lấy một gáo nước” : “You are the only one for me in this multifarious world.” (Tôi chỉ có mình người giữa chốn phồn hoa này.), “Even if there are thousands of options,I will choose the only one in my heart.” (Dẫu cho có ngàn lựa chọn, tôi sẽ chỉ chọn một người trong trái tim mình.),… (Theo Bulo.Hjenglish.com)
[54] Hậu tri hậu giác [后知后觉] :
Giải thích căn bản
“Tiên tri tiên giác” cùng “hậu tri hậu giác”, rất đơn giản, chính là độ nhạy cảm đối với sự việc, đầu tiên là tiên tri tiên giác đến cuối cùng là hậu tri hậu giác.
Giải nghĩa từ trong sách cổ
Trước tiên phải hiểu rõ, “tri” khác với “giác”. “Tri”, chính là “tri đạo” (biết / hiểu / rõ), thuộc về lý tính. “Giác”, chính là “cảm giác”, thuộc về cảm tính. “Tri” là khách quan, “giác” là chủ quan.
Nhận biết với cảm giác không hề giống nhau. Bạn trông thấy một bông hoa có màu hồng, là nhận biết. Bạn cảm thấy không đẹp, đó là cảm giác. Bởi vì, bạn trông thấy màu hồng, người khác cũng trông thấy màu hồng. Có điều, bạn cảm thấy không đẹp, nhưng có thể người khác cảm thấy đẹp.
Như vậy, “tiên tri hậu giác” cùng với “hậu tri tiên giác” cũng đã rõ ràng rồi.
Ví dụ
Thần sắc của Tiểu Vương trong phòng làm việc không ổn, do nhà có chuyện.
Nếu như bạn không hề cảm thấy thần sắc của anh ta không ổn. Mà phải nhờ, người khác nói là nhà anh ta có chuyện rồi, bạn mới nhìn lại, quả nhiên lông mày anh ta cứ nhíu chặt, mới thấy nhà anh ta đúng là có chuyện thật. Đó là, “tiên tri hậu giác”.
Trái lại, nếu bạn sớm cảm thấy thần sắc anh ta không ổn, sau đó mới nghe nói nhà anh ta có chuyện. Đó là, “hậu tri tiên giác”.
Bổ sung : Đây chỉ là quá trình từ nhận thức đến hiểu rõ. “Tiên tri tiên giác” nghĩa là quá trình từ nhận thức đến hiểu rõ xảy ra rất nhanh. “Hậu tri hậu giác” là quá trình từ nhận thức đến hiểu rõ xảy ra khá chậm. Quá trình từ “tri” (nhận thức) tới “giác” (hiểu rõ) chính là quá trình tự dung nhập những thứ thuộc thế giới bên ngoài vào bên trong mình.
TYV : “Giác” ở đây vốn là trong từ “cảm giác” và “giác ngộ”.
(Theo Baidu.com)
[55] Tửu quá tam tuần, thái quá ngũ vị [酒过三巡, 菜过五味] :
Ý của “Tửu quá tam tuần” là đã uống rượu ba phiên. Tỉ như, có năm vị ngồi cùng bàn, thì mỗi người đều uống một lượt, như thế tính là một phiên, cũng chính là “một tuần”. Đây là ý nghĩa ban đầu của từ “tuần”.
Sau này mỗi địa phương lại có khái niệm riêng, chính là mỗi người nhất định phải uống sạch rượu, mới được tính là một tuần.
Có câu “Tửu quá tam tuần, thái quá ngũ vị”, chính là chỉ những người cùng bàn uống ba phiên (mỗi người uống ba chén), sau đó món ăn cũng đủ năm vị. Đây ý chỉ bữa tiệc đã đến hồi kết thúc.
Trong bình thư (một hình thức văn nghệ dân gian của Trung Quốc, khi kể một câu chuyện dài dùng quạt, khăn làm đạo cụ) cùng với hí kịch cổ thường nghe câu “Tửu quá tam tuần, thái quá ngũ vị”.
Cái gọi là “tam tuần”, chính là ba lượt. Người chủ rót cho mỗi vị khách một lượt rượu, nếu như tuần là một vòng, rót xong ba lượt, các vị khách đều uống cạn, được gọi là “tửu quá tam tuần”.
Lời khách sáo này ý nói yến tiệc đã tới độ sâu nhất định, đã có thể bàn luận vấn đề bản chất làm nên bữa tiệc đó, hoặc là yến tiệc đã tới hồi kết thúc.
(Theo Baidu.com (Baike))
Ba tuần đó thường là : Người chủ kính người khách danh dự, người khách danh dự đáp lễ người chủ, người chủ kính người khách bình thường.
Năm vị đó thường là : Toan – Điềm – Khổ – Lạt – Hàm (Chua – Ngọt – Đắng – Cay – Mặn).
(Theo Baidu.com (Zhidao))
[56] Âm dương quái khí [阴阳怪气] : Chỉ lời lẽ, cử chỉ vân vân quái đản, kỳ lạ, hoặc lời nói, thái độ không chân thành, khiến người ta đoán không ra. VD : Bộ dạng âm dương quái khí kia của hắn, thật khiến cho người ta không vui. (Theo Zdic.net)
[57] Thiên chi kiêu tử [天之骄子]: Con cưng: Đứa con được cha mẹ cưng chiều quá sinh kiêu. Đứa con cưng của ông trời. Vốn ý chỉ tộc người Hồ hùng mạnh ở phương Bắc, sau lại chỉ đứa con do được cha mẹ cưng chiều quá mà sinh hư. (Theo Baidu.com)
NHÂN VẬT – ĐIỂN TÍCH – LỊCH SỬ
[01] Kinh Kha thích (ám sát) Tần Vương
[02] Shiratori Reiko [白鸟丽子] : Là nhân vật chính trong truyện tranh Shiratori Reiko de Gozaimasu!, là một cô gái 19 tuổi, nhà giàu mới nổi từ miền quê, kiêu căng, ngạo mạn. Hình minh hoạ (cũng được xem là kiểu cười của Shiratori Reiko) :
[03] Thọ Tinh Công [寿星公] ~ Thọ thần ~ Ông Thọ : Theo truyền thuyết, Thọ Tinh Công trên đồ gốm, sứ thời Minh và đầu thời Thanh được tạo hình một vị thần cao lớn, đầu dài, trán hơi nhô, bộ râu dài trắng và khuôn mặt hiền từ, nụ cười tươi. Thần là biểu tượng cho sự trường thọ và cát tường.(Theo Cửa Sổ Mới)
BÀI THƠ
[01] Phong tiêu tiêu hề dịch thủy hàn, tráng sĩ nhất khứ hề bất phục hoàn. [风萧萧兮易水寒, 壮士一去兮不复还.] : Là hai câu thơ Kinh Kha đã ứng tác với các bạn đi tiễn, tạm hiểu, “Gió đìu hiu sông Dịch lạnh, tráng sĩ một đi không trở về.”. Xem chi tiết.
根正苗红: căn chính miêu hồng
[Theo cxgjdq] nó có nghĩa đen là rễ (nguồn gốc) chân chínhm cành lá khỏe mạnh. Nghĩa bóng: chỉ người đã từng kiên quyết/vững vàng trong chính trị. Cái này cô căn theo ngữ cảnh nữa nhá, nếu thấy không ổn thì google thêm lần nữa, coi nó còn nghĩa khác hôn :-s
“phong sinh thủy khởi” = “Gió nổi nước dâng”
Nhược thủy tam thiên [弱水三千] : Ngày xưa có rất nhiều con sông nông nhưng chảy xiết không thể dùng thuyền mà phải dùng (mấy thứ như) xuồng cao su (nguyên gốc là “皮筏” – “leather float; inflatable raft”, ta cũng ứ rõ) mà sang, người xưa cho rằng do nước yếu nên không chở thuyền được, cho nên mới gọi sông như vậy là “nhược thủy” (“弱水” – “nước yếu”). Sau đó, văn học cổ dần dần dùng từ “nhược thủy” để chỉ con sông hiểm mà dài rộng, trong 《 Kim Sơn Diệu Cao Thai 》 khá nổi tiếng của Tô Thức có câu : “Chốn Bồng Lai không thể đến, nhược thủy ba nghìn dặm”. Từ “nhược thủy” trong 《 Hồng Lâu Mộng 》 ý chỉ bể tình biển yêu. Cổ Bảo Ngọc nói với Lâm Đại Ngọc : “Mặc cho nhược thủy tam thiên, ta chỉ lấy một gáo nước”, sau này trở thành lời thề tình yêu son sắt giữa hai người nam và nữ. (Theo Baidu.com)
Hoàn Khố (纨绔)= Quần áo lụa là
1. Mượn chỉ con cháu người phú quý.
2. Khỉ nhu hoàn khố nhu: áo đuôi ngắn; khố: quần. Dùng tơ lụa làm quần áo. dùng chỉ phú quý đệ tử
3. Hoàn khố cao lương cao lương: thực phẩm tinh mỹ. áo cơm Tinh mỹ. Mượn chỉ con cháu nhà phú quý chỉ biết hưởng thụ, chuyện gì cũng không thể làm.
4. Ăn chơi thiếu gia quần là áo lượt: mảnh lụa làm quần. Chỉ quan liêu, địa chủ các loại:đợi có tiền có thế người ta suốt ngày sống phóng túng, không làm việc đàng hoàng đệ tử
Hậu tri hậu giác [后知后觉] :
Giải thích căn bản
“Tiên tri tiên giác” cùng “hậu tri hậu giác”, rất đơn giản, chính là độ nhạy cảm đối với sự việc, đầu tiên là tiên tri tiên giác đến cuối cùng là hậu tri hậu giác.
Giải nghĩa từ trong sách cổ
Trước tiên phải hiểu rõ, “tri” khác với “giác”. “Tri”, chính là “tri đạo” (biết / hiểu / rõ), thuộc về lý tính. “Giác”, chính là “cảm giác”, thuộc về cảm tính. “Tri” là khách quan, “giác” là chủ quan.
Nhận biết với cảm giác không hề giống nhau. Bạn trông thấy một bông hoa có màu hồng, là nhận biết. Bạn cảm thấy không đẹp, đó là cảm giác. Bởi vì, bạn trông thấy màu hồng, người khác cũng trông thấy màu hồng. Có điều, bạn cảm thấy không đẹp, nhưng có thể người khác cảm thấy đẹp.
Như vậy, “tiên tri hậu giác” cùng với “hậu tri tiên giác” cũng đã rõ ràng rồi.
Ví dụ
Thần sắc của Tiểu Vương trong phòng làm việc không ổn, do nhà có chuyện.
Nếu như bạn không hề cảm thấy thần sắc của anh ta không ổn. Mà phải nhờ, người khác nói là nhà anh ta có chuyện rồi, bạn mới nhìn lại, quả nhiên lông mày anh ta cứ nhíu chặt, mới thấy nhà anh ta đúng là có chuyện thật. Đó là, “tiên tri hậu giác”.
Trái lại, nếu bạn sớm cảm thấy thần sắc anh ta không ổn, sau đó mới nghe nói nhà anh ta có chuyện. Đó là, “hậu tri tiên giác”.
Bổ sung : Đây chỉ là quá trình từ nhận thức đến hiểu rõ. “Tiên tri tiên giác” nghĩa là quá trình từ nhận thức đến hiểu rõ xảy ra rất nhanh. “Hậu tri hậu giác” là quá trình từ nhận thức đến hiểu rõ xảy ra khá chậm. Quá trình từ “tri” (nhận thức) tới “giác” (hiểu rõ) chính là quá trình tự dung nhập những thứ thuộc thế giới bên ngoài vào bên trong mình.
TYV : “Giác” ở đây vốn là trong từ “cảm giác” và “giác ngộ”.
(Theo Baidu.com)
Vụ Lý Khán Hoa
Cả cụm từ tiếng Trung đó là “như trông hoa trong sương mù”. “Trông hoa trong sương mù” (“Vụ Lý Khán Hoa”) vốn chỉ người già mắt mờ, sau thường chỉ việc mơ hồ.
Cụm từ này xuất phát từ bài thơ “Tiểu hàn thực chu trung tác” của Đỗ Phủ thời Đường:
Xuân thủy thuyền như thiên thượng tọa, lão niên hoa tự vụ trung khán.
Mình tạm edit thành: “Thuyền trôi nước xuân tựa không trung, người già trông hoa trong sương.”.
Ở bài thơ này, Đỗ Phủ vốn dùng nói với ý nghĩa là chỉ đôi mắt mờ của người già.
(Theo Zdic.net)
Hưng Tai Nhạc Họa (兴灾乐祸)
Câu này thường dùng để nói về quan hệ giữa các nước, nhưng cũng có thể dùng ví von giữa người và người, ý nói người hay vật gì đó không có ý tốt, trong lúc người khác gặp họa thì cảm thấy vui vẻ, không có lòng đồng tình, thậm chí có thái độ ích kỷ lạnh lùng. Câu này có nghĩa gần giống câu “Bỏ đá xuống giếng; Vui khi người gặp họa. (Theo baike.baidu)
Bào Đang Bang (跑单帮)
việt phrase dịch là: bọn người buôn nước bọt còn có ý chỉ là một người nào đó lấy chuyện mua đi bán lại kiếm lời làm nghề nghiệp chính.

Lấy từ nhiều nguồn khác nhau, không phải bảng quyền của ta

Bạn đang đọc: Thuật Ngữ Trong Ngôn Tình

Share this:

Thích bài này:

Thích

Đang tải …