Trang phục truyền thống của các nước Asean | Văn hóa

(Xây dựng) – Các dân tộc châu Á vốn nổi tiếng với nền văn hóa đặc sắc và phong phú. Sự đa dạng văn hóa đó phản ánh trong những bộ quốc phục của mỗi quốc gia. Trang phục truyền thống không chỉ là nét đẹp văn hóa của từng quốc gia, mà còn tôn lên vẻ đẹp của người dân từng nước. Mặc dù các trang phục phương Tây tiện dụng tràn ngập và được sử dụng nhiều, trang phục truyền thống vẫn được yêu thích trong những dịp lễ tết tại các nước Đông Nam Á.

Áo dài – Việt Nam


Áo dài là trang phục truyền thống dành cho mọi lứa tuổi ở Việt Nam. Trước đây cả nam và nữ đều mặc nhưng ngày nay hình ảnh người phụ nữ nền nã trong tà áo dài được thấy nhiều hơn.

Với người Việt, áo dài là trang phục kín đáo nhưng đầy sự quyến rũ. Loại trang phục này được sử dụng nhiều nhất trong các dịp lễ trang trọng như ăn hỏi, cưới xin, tốt nghiệp… Chính vì sự đơn giản, không cầu kỳ mà một số trường học hay công ty, áo dài còn được quy định làm đồng phục.

Áo dài gồm hai phần riêng không liên quan gì đến nhau là quần lụa hay vải mềm và phần áo cổ cao với tà dài. Tùy vào sự phát minh sáng tạo cũng như sở trường thích nghi của người mặc mà áo dài có nhiều cải cách. Ví dụ như tà áo được may làm hai lớp, cổ áo được phong cách thiết kế tròn, vải may áo đính thêm kim sa hoặc pha lê … Tuy nhiên, về cơ bản toàn bộ đều tạo được sự duyên dáng và nhẹ nhàng cho người mặc .

Baro’t Saya – Phillipine

Saya baro’t là một chiếc áo choàng truyền thống lịch sử với quần váy. Nó có nguồn gốc từ thời kỳ Tây Ban Nha chiếm đóng quốc gia này, là trang phục hàng ngày của hầu hết phụ nữ Philippines một thời hạn dài

Sampot – Campuchia


Người Campuchia đặc biệt coi trọng những trang phục truyền thống như một khía cạnh của bản sắc văn hóa và uy tín dân tộc.

Sampot là trang phục truyền thống cuội nguồn của quốc gia Campuchia, nó cũng giống tương tự như như trang phục truyền thống lịch sử của những nước láng giềng Lào và Vương Quốc của nụ cười … Sampot thường là một miếng vải dài khoảng chừng 3 mét và rộng 1 mét, được quấn xung quanh thắt lưng, lê dài ra và kết lại bằng một nút thắt, nút thắt sau đó được kéo lên giữa hai chân rồi được cố định và thắt chặt bởi một thắt lưng bằng sắt kẽm kim loại. Sampot gần giống với một chiếc quần hơn là váy. Chính điều đó khiến cho Sampot có được đặc thù riêng không liên quan gì đến nhau không quốc gia nào có được. Với trang phục Sampot thì cả nam và nữ ở quốc gia Campuchia đều dùng được. Riêng phụ nữ thường phối hợp Sampot với Chang Pong – một mảnh vải sắc tố bất kể dùng để quấn, che phần ngực và để hở phần bụng trên .

Thummy – Myanmar


Bên cạnh bộ trang phục truyền thống, ngày nay, người dân Myanmar cũng mặc Âu phục trong nhiều dịp và khi mặc Âu phục, họ đều đi giày

Trang phục truyền thống cuội nguồn của người Myanmar gồm hai bộ, một dành chon phái mạnh và một dành cho phái đẹp. Bộ trang phục truyền thống cuội nguồn dành chon phái mạnh gọi là Longchy ( một loại quần và rông may kín quần vào chín giữa ) tích hợp hòa giải với áo sơ mi hoặc áo Taipon ( áo truyền thống cuội nguồn ). Những “ chiếc váy ” dàn chon am giới này có đủ mọi kích cỡ, tương thích với mọi tầm vóc và khung hình. Có một điều mê hoặc là chiếc váy của phái mạnh Myanmar chỉ được quây và túm buộc lại với một động tác đơn thuần nên họ tiếp tục phải chỉnh lại váy khi chuyển dời nhiều. Váy Longchy không có túi, nên nếu họ muốn mang theo tiền, điện thoại di động hay những đồ vật tùy thân khác thì phải dắt quanh váy. Còn phái đẹp Myanmar mặc bộ trang phục mang tên Thummy, Thummy gần giống với váy Lào, Thailand. Cả nam và phái đẹp Myanmar đều mang dép Lào .

Phasin – Thái Lan


Phasin với phần dưới thấp trong trang phục được thêu thùa rất nhiều

Trang phục truyền thống Thái Lan chia ra làm 2 dạng: trang phục cung đình và trang phục bình dân. Đặc điểm cơ bản của trang phục truyền thống của người Thái là không may vừa sát người. Thay vì thế chúng được may từ các mảnh vải lụa hay vải bông hẹp được nối, gấp, cuộn thành nhiều loại áo quần đa dạng. Bộ trang phục căn bản là một cái váy gồm hai hay ba mảnh vải, may thành hình ống được quấn quanh lưng và gấp mép ở rốn. Cả đàn ông và phụ nữ đều mang cái túi bằng vải trên vai để đựng đồ dùng cá nhân. Phasin có thể để trơn, không thêu thùa gì, nhưng thường thì chúng có họa tiết và màu sắc theo những kiểu cách phân biệt theo vùng hay nhóm sắc tộc.

Sinh – Lào


May váy áo là một nghệ thuật chi phối của dân tộc Lào, một phụ nữ Lào biết dệt từ độ tuổi rất nhỏ.

Trang phục truyền thống lịch sử Lào – Sinh là một chiếc váy ống đơn thuần, được làm bằng lụa, tơ lụa và bông hoặc bông chỉ, dệt họa tiết tinh xảo cũng như thêu ren tinh xảo. Một chiếc váy Sinh thường được dệt công phu ở chân. Quần áo truyền thống cuội nguồn đại diện thay mặt cho phụ nữ của từng dân tộc bản địa Lào, vẻ đẹp, điệu đàng và mê hoặc tương thích với truyền thống lịch sử. May váy áo là một nghệ thuật và thẩm mỹ chi phối của dân tộc bản địa Lào, một phụ nữ Lào biết dệt từ độ tuổi rất nhỏ .

Nyonya kebaya – Singapore


Nyonya kebaya thường được dùng trong những dịp trang trọng.

Theo những tài liệu để lại, người Peranakans thời nay là người Hoa lai Mã, hay còn gọi là người Baba-Nyonya, là con cháu của những người Hoa nhập cư đến Penang cũng như Malacca và Nước Singapore trong thế kỷ trước. Điểm điển hình nổi bật mà người Peranakans còn lưu giữ của tổ tiên đó là y phục Nyonya Kebaya. Thông thường, bộ y phục nyonya kebaya thường được may thủ công bằng tay với đường kim mũi chỉ rất là tinh xảo và tỉ mỉ bởi đó là trang phục truyền thống lịch sử của những người phụ nữ quý tộc. Nyonya kebaya thường được dùng trong những dịp sang chảnh .

Baju Kurung – Malaysia


Người Malaysia thường mặc quần áo truyền thống của họ khi có sự kiện đặc biệt như ‘Hari Raya’ hay đi cầu nguyện vào thứ sáu hàng tuần.

Baju là trang phục truyền thống cuội nguồn của quốc gia Malaysia. Baju Kurung là trang phục cho phụ nữ và Baju Melayulà trang phục cho Nam giới. Baju Kurung gồm có một chiếc váy hoặc một chiếc xà rông lê dài từ hông đến gót chân và một chiếc áo tay dài có độ dài đến hông hoặc đầu gối, thường một bộ Baju Kurung hoàn hảo đi kèm với 1 khăn trùm đầu hoặc khăn dài được vắt qua vai, có khi trùm lên đầu. Người Malaysia thường mặc quần áo truyền thống lịch sử của họ khi có sự kiện đặc biệt quan trọng như ‘ Hari Raya ’ hay đi cầu nguyện vào thứ sáu hàng tuần .

Kebaya – Indonesia


Kebaya được mặc cùng váy kain, một dải vải gồm nhiều nếp xếp li quấn quanh cơ thể từ eo xuống dưới

Mặc dù là trang phục truyền thống của Indonesia nhưng cái tên kebaya lại khởi nguồn từ Ả Rập có nghĩa là trang phục. Kebaya là một chiếc áo ôm sát cơ thể với phần cổ áo mở rộng, tay dài. Chất liệu may là tơ lụa hay cotton mỏng và được trang trí bằng những họa tiết hoa lá. Trước đây kebaya truyền thống gồm một dài vải choàng làm từ batik, là loại vải được nhuộm sáp hay in hoa văn bằng phương pháp thủ công. Tuy nhiên ngày nay trang phục này đã có nhiều cách điệu để phù hợp hơn với xu thế hiện đại. Với người phụ nữ sắp lập gia đình thì đây là trang phục cưới mang đầy sự quyền lực và được coi là cả một kiệt tác nghệ thuật. Vì nó không chỉ mang biểu tượng lịch sử và văn hóa quốc gia mà còn là phong cách thời trang sang trọng.

Baju Kurung – Brunei


Lịch sử của Đông Timor được phản ánh trong thiết kế và tầm quan trọng văn hóa của những nơi khác nhau cũng đi ra qua chúng.

Trang phục truyền thống cuội nguồn của người Brunei khá giống với người Malaysia với trang phục đào Hồi bịt kín thân và khăn chùm đầu giúp giấu tóc.