Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt

Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao thứ nhì trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 3 ngôi sao vàng[1].

Theo lao lý hiện hành tại Điều 88 Hiến pháp Việt Nam 2013, những quân hàm sĩ quan cấp tướng ( gồm có cả quân hàm Thượng tướng và Đô đốc ) do quản trị nước kiêm quản trị Hội đồng Quốc phòng và An ninh Quốc gia ký quyết định hành động phong cấp .

Quân hàm Thượng tướng (trong Hải quân, còn được gọi là Đô đốc Hải quân Nhân dân Việt Nam) chỉ được phong cho các tướng lĩnh cấp cao nắm giữ các chức vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Phó Tổng tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị, Giám đốc Học viện Quốc phòng, Chính ủy Học viện Quốc phòng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội.

Lịch sử hình thành[sửa|sửa mã nguồn]

• Cấp bậc Thượng tướng lần đầu tiên được quy định là cấp bậc giữa Đại tướng và Trung tướng (trước đó 2 cấp bậc này liền kề nhau) với Luật Quy định chế độ phục vụ của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 31 tháng 5 năm 1958[2]. Theo Nghị định 307–TTg ngày 20 tháng 6 năm 1958 có quy định quân hàm Thượng tướng mang 3 ngôi sao vàng trên cấp hiệu.

• Ngày 31 tháng 8 năm 1959, hai quân nhân đầu được phong quân hàm này ( vượt cấp từ Thiếu tướng năm 1948, không qua cấp trung gian ) là Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam Văn Tiến Dũng ( sau thăng lên Đại tướng ) và Chính ủy Quân khu Việt Bắc Chu Văn Tấn .• Từ ngày 30 tháng 12 năm 1981, quân hàm Thượng tướng Hải quân được lao lý tên gọi riêng là Đô đốc Hải quân với Luật về Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam [ 3 ]. Từ đó đến nay chỉ mới có 2 quân nhân được thụ phong hàm này là Giáp Văn Cương ( phong năm 1988 ) và Nguyễn Văn Hiến ( phong năm 2011 ) .• Tính đến tháng 01 năm 2021, Quân đội nhân dân Việt Nam đã có 60 sĩ quan được phong quân hàm Thượng tướng và Đô đốc ( không tính những sĩ quan đã được phong lên Đại tướng ) .

• Quân hàm Thượng tướng được phong cho các tướng lĩnh cấp cao nắm giữ các chức vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Phó Tổng tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị, Giám đốc Học viện Quốc phòng, Chính ủy Học viện Quốc phòng.

• Quân hàm Đô đốc được phong cho những tướng lĩnh cấp cao nắm giữ chức vụ : Tư lệnh Quân chủng Hải quânTuy nhiên, đã có 1 số ít trường hợp ngoại lệ như tướng Đoàn Khuê được phong Thượng tướng năm 1986 ( sau lên Đại tướng ) khi đang làm Phó Tư lệnh – Tham mưu trưởng Bộ đội tình nguyện Việt Nam tại Campuchia hoặc tướng Vũ Lăng được phong Thượng tướng khi đang là Giám đốc Học viện Lục quân, …

• Đối với các chức vụ Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục, Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng Phòng không – Không quân, Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng, Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển chưa từng có quân nhân nào được phong cấp Thượng tướng. Một số trường hợp tướng lĩnh xuất thân từ các quân chủng Hải quân, Phòng không – Không quân được thăng Thượng tướng khi không còn công tác trong quân chủng.

• Trên nguyên tắc, Thượng tướng quân đội nhân dân Việt Nam được xếp tương tự cấp Tư lệnh Tập đoàn quân ( Đại tướng ) ở quân đội những nước khác .

Danh sách những Đô đốc Hải quân Việt Nam[sửa|sửa mã nguồn]

Danh sách những Thượng tướng Việt Nam[sửa|sửa mã nguồn]

Các Thượng tướng đã qua đời hoặc nghỉ hưu[sửa|sửa mã nguồn]

Thứ tự Họ tên Năm sinh – Năm mất Năm thụ phong Chức vụ cao nhất Ghi chú
1 Chu Văn Tấn 1910–1984 1959[5]
  • Phó Chủ tịch Quốc hội
  • Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1945–1946)
  • Chánh án Tòa án Quân sự
  • Tư lệnh kiêm Chính ủy Liên khu Việt Bắc
  • Chính ủy Quân khu Việt Bắc
  • Dân tộc Nùng
  • Một trong hai Thượng tướng đầu tiên
  • Huân chương Độc lập hạng Nhất
Thứ tự Họ tên Năm sinh – Năm mất Năm thụ phong Chức vụ cao nhất Ghi chú
1 Phạm Thanh Ngân 1939– 1999[20]
  • Ủy viên Bộ Chính trị (1996–2001)
  • Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (1998–2001)
Anh hùng LLVT (1969)
Thứ tự Họ tên Năm sinh – Năm mất Năm thụ phong Chức vụ cao nhất Ghi chú
1 Nguyễn Huy Hiệu 1947– 2003[33] Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1998–2011) Anh hùng LLVT (1973)
Thứ tự Họ tên Năm sinh – Năm mất Năm thụ phong Chức vụ cao nhất Ghi chú
1 Bùi Văn Huấn 1945 – 2009[36] Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2006–2011) Ủy viên TW Đảng khóa (1996–2011)
Thứ tự Họ tên Năm sinh – Năm mất Năm thụ phong Chức vụ cao nhất Ghi chú
1 Phạm Hồng Hương 1959 2018 Phó Tổng Tham mưu trưởng (10/2015 – 06/2019)

Các Thượng tướng đương nhiệm[sửa|sửa mã nguồn]