VỆ SINH HỆ TUẦN HOÀN – Giải thích sự to ra và dài ra của xương: – https://thoitrangredep.vn

Một phần của tài liệu GIAO AN HOC KI 1

– Giải thích sự to ra và dài ra của xương:

VỆ SINH HỆ TUẦN HOÀN

I. MỤC TIÊU :

1. Kiến thức :

– HS trình bày được cơ chế vận chuyển máu qua hệ mạch.

– Chỉ ra được những tác nhân gây hại cũng như những giải pháp phòng tránh và rèn luyện hệ tim mạch. 2. Kĩ năng :
– Rèn luyện kĩ năng quan sát hình, liên hệ trong thực tiễn để phân biệt. 3. Thái độ :
– Có ý thức phòng tránh những tác nhân gây hại và ý thức rèn luyện hệ tim mạch .

II. CHUẨN BỊ CỦA GV – HS :

1. Chuẩn bị của GV :
– Tranh phóng to những hình 18.1 ; 18.2. – Băng hình về những hoạt động giải trí trên ( nếu có ). 2. Chuẩn bị của HS :
– SGK, vở ghi .

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:

– Quan sát, hỏi đáp, thao tác nhóm .

IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

A. Mở bài :
– Các thành phần cấu trúc của tim đã phối hợp hoạt động giải trí với nhau như thế nào để giúp máu tuần hoàn liên tục trong hệ tim mạch .
B. Các hoạt động giải trí dạy – học :
Ngày soạn : 22/10/2017 Ngày dạy : 23/10/2017 Tuần : 10

Hoạt động 1: Sự vận chuyển máu qua hệ mạch

* Mục tiêu :
– HS lý giải được sự luân chuyển máu qua hệ mạch nhờ đâu * Tiến hành :
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học viên
– GV nhu yếu HS nghiên cứu và điều tra thông tin, quan sát H 18.1 ; 18.2 SGK, bàn luận nhóm và vấn đáp thắc mắc :

+ Lực chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo
1 chiều trong hệ mạch được tạo ra từ đâu?

+ Huyết áp trong tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẫn
vận chuyển về tim là nhờ tác động chủ yếu nào?

– GV cho HS quan sát H 18.1 thấy huyết áp có trị số giảm dần từ động mạch, tới mao mạch sau đó tới tĩnh mạch .
– Cho HS quan sát H 18.2 thấy vai trò của cơ bắp và van tĩnh mạch trong sự luân chuyển máu ở tĩnh mạch .
– GV trình làng thêm về tốc độ máu trong mạch .
– Cá nhân tự điều tra và nghiên cứu thông tin, quan sát tranh, tranh luận nhóm, thống nhất câu vấn đáp. + Lực đa phần giúp máu tuần hoàn liên tục và theo 1 chiều trong hệ mạch được tạo ra từ hoạt động giải trí co bóp của tim và hoạt động giải trí của thành mạch :
Máu qua động mạch nhờ lực đẩy của tim và sự co dãn thành động mạch .
Máu qua mao mạch nhờ áp lực đè nén máu từ động mạch sang
+ Máu qua tĩnh mạch nhờ sự co dãn những cơ quanh thành mạch và những van 1 chiều
*. Tiểu kết :
– Lực đa phần giúp máu luân chuyển liên tục và theo một chiều nhờ những yếu tố sau :
+ Sự phối hợp hoạt động giải trí những thành phần cấu trúc ( những ngăn tim và van làm cho máu bơm theo 1 chiều từ tâm nhĩ tới tâm thất, từ tâm thất tới động mạch ) .
+ Lực đẩy của tâm thất tạo ra 1 áp lực đè nén trong mạch gọi là huyết áp. Sự chênh lệch huyết áp cũng giúp máu luân chuyển trong mạch .
+ Sự co dãn của động mạch .
+ Sự luân chuyển máu qua tim về tim nhờ tương hỗ của những cơ bắp co bóp quanh thành tĩnh mạch, sứchút của lồng ngực khi hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra .

+ Với các tĩnh mạch mà máu chảy ngược chiều trọng lực còn có sự hỗ trợ của van tĩnh mạch giúp
máu không bị chảy ngược.

– Máu chảy trong mạch với tốc độ khác nhau .

Hoạt động 2: Vệ sinh tim mạch

* Mục tiêu :
– HS nêu được những giải pháp để hệ tuần hoàn khỏe mạnh * Tiến hành :
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học viên
– GV nhu yếu HS nghiên cứu và điều tra thông tin SGK và vấn đáp thắc mắc :

+ Hãy chỉ ra các tác nhân gây hại cho hệ tim,
mạch?

+ Nêu các biện pháp bảo vệ tránh các tác nhân có
hại cho hệ tim mạch?

– Yêu cầu HS nghiên cứu và điều tra bảng 18 lý giải câu
– Cá nhân nghiên cứu và điều tra thông tin SGK, tranh luận nhóm và nêu được :
+ Các tác nhân : khuyết tật về tim mạch, sốt cao, mất nhiều nước, sử dụng chất kích thích, nhiễm virut, vi trùng, thức ăn ….
+ HS nêu những giải pháp bảo vệ hệ tim mạch. – HS điều tra và nghiên cứu bảng, trao đổi nhóm nêu được : + Vận động viên rèn luyện TDTT có cơ tim
hỏi :

+Câu 2 (trang 60 SGK)

– Nêu các biện pháp rèn luyện tim mạch ?

– GV liên hệ bản thân HS đề ra kế hoạch rèn luyện TDTT .
tăng trưởng, sức co cơ lớn, đẩy nhiều máu ( hiệu suất thao tác của tim cao hơn ) .
+ Tập TDTT liên tục, đều đặn vừa sức tích hợp với xoa bóp ngoài da .
* Tiểu kết :
– Biện pháp phòng tránh những tác nhân có hại cho tim mạch
Khắc phục và hạn chế những nguyên do làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong ước. + Không sử dụng những chất kích thích có hại : rượu, thuốc lá, hêrôin …
+ Cần kiểm tra sức khoẻ định kì hàng năm để phát hiện khuyết tật tương quan đến tim mạch để điều trị kịp thời .
+ Khi bị sốc, hoặc tress cần kiểm soát và điều chỉnh khung hình theo lời bác sĩ .
+ Cần tiêm phòng những bệnh có hại cho tim mạch : thương hàn, bạch cầu, .. và điều trị kịp thời những chứng bệnh như cúm cúm, thấp khớp …
+ Hạn chế ăn thức ăn hại cho tim mạch như : mỡ động vật hoang dã …
– Các giải pháp rèn luyện hệ tim mạch : Tập TDTT liên tục, đều đặn vừa sức phối hợp với xoa bóp ngoài da .
C. Kiểm tra – nhìn nhận : – HS vấn đáp câu 1, 4 SGK. D. Hướng dẫn về nhà .
– Học bài và vấn đáp câu hỏi 1, 3, 4 SGK .
– Làm bài tập 2 : Chỉ số nhịp tim / phút của những vận động viên thể thao rèn luyện lâu năm .
Trạng thái ( Số lần / phút ) Nhịp tim Ý nghĩa
Lúc nghỉ ngơi 40-60 – Tim được nghỉ ngơi nhiều hơn .
– Khả năng tăng hiệu suất của tim cao hơn. Lúc hoạt động giải trí gắng sức 180 – 240 – Khả năng hoạt động giải trí của khung hình tăng lên .
Giải thích : ở những vận động viên lâu năm thường có chỉ số nhịp tim / phút nhỏ hơn người thông thường. Tim của họ đập chậm hơn, ít hơn mà vẫn cung ứng đủ O2 cho khung hình vì mỗi lần đập tim bơm để được nhiều máu hơn, nói cách khác là hiệu suất thao tác của tim cao hơn .

– Đọc mục: Em có biết

– Chuẩn bị thực hành thực tế theo nhóm theo bài 19 ( SGK ) .
Tiết 20, Bài 19 : THỰC HÀNH
(Trang 43 -45 )
Một phần của tài liệu GIAO AN HOC KI 1