Đường Quốc Cường – Wikipedia tiếng Việt
Đường Quốc Cường (tiếng Trung giản thể: 唐国强; tiếng Trung phồn thể: 唐國強; tiếng Anh: Tang Guoqiang) là một đạo diễn, diễn viên nổi tiếng người Trung Quốc. Ông được khán giả biết đến với vai diễn Gia Cát Lượng trong bộ phim Tam Quốc Diễn Nghĩa năm 1994. Ông là diễn viên gắn liền với vai diễn Mao Trạch Đông trong suốt hai thập kỷ, ông được trao tặng Diễn viên hạng nhất quốc gia vào năm 1988.
Đường Quốc Cường sinh ngày 4 tháng 5 năm 1952, tại Thanh Đảo, Sơn Đông, Trung Quốc.[1]
Năm 1977, Đường Quốc Cường quen biết nữ quân y Tôn Đào, thân thế của bà thuộc hàng khá giả, có cha là phó chủ nhiệm Quân ủy công binh. Hai người làm lễ cưới năm 1979, con gái họ chào đời năm 1983.[2] Năm 1989, Đường Quốc Cường chủ động đệ đơn ly hôn, vào đêm Giao thừa năm 1990, vợ ông thắt cổ tự tử trong nhà tắm. Bà Tôn Đào để lại di thư chỉ trích chồng phụ bạc, tuy nhiên, nam diễn viên phủ nhận, khẳng định vợ cũ có bệnh tâm thần, cơ thể cũng không khỏe mạnh.[3][2]
Bạn đang đọc: Đường Quốc Cường – Wikipedia tiếng Việt
Năm 1993, Đường Quốc Cường tái hôn với nữ diễn viên Trang Lệ, dân tộc bản địa Tạng [ 2 ], ít hơn ông 12 tuổi. Sau khi sinh con trai đầu vào năm 1997, bà Trang Lệ rút khỏi showbiz, tập trung chuyên sâu vào chăm sóc cho mái ấm gia đình. Sau này, bà trở thành quản trị cho chồng. [ 3 ]
Năm 1970, sau khi tốt nghiệp trung học, Đường Quốc Cường gia nhập đoàn kịch nói Thanh Đảo, sau này ông trở thành diễn viên cốt cán của đoàn. 1975, ông có vai diễn đầu tiên là Vu Hóa Long trong bộ phim chiến tranh Nam Hải Phong Vân. Năm 1978, ông gia nhập hãng phim Quân đội, một năm sau ông đóng vai chính trong phim Tiểu Hoa, được xem là bộ phim đỉnh cao về đề tài quân đội Trung Quốc. Bộ phim đã giành Giải thưởng Chính phủ và giải Bách Hoa và Đường Quốc Cường nhận giải thưởng của Bộ Văn hóa đồng thời vinh dự trở thành đại diện của Trung Quốc tham gia Liên hoan phim Cannes.[1]
Năm 1984, Đường Quốc Cường gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc, năm 1985 ông trở thành Ủy viên Liên đoàn Thanh niên Trung Quốc và theo học khoa diễn xuất của Học viện Điện ảnh Bắc Kinh. Năm 1987 ông tốt nghiệp, năm 1988, ông được xếp vào hàng những diễn viên hạng nhất của Trung Quốc[4][5]. Năm 1990, Đường Quốc Cường tham gia đóng phim phim Tam Quốc Diễn Nghĩa với vai Gia Cát Lượng. Năm 1993, sau khi bộ phim Tam Quốc Diễn Nghĩa đóng máy, ông chuyển công tác sang Học viện Nghệ thuật Thanh niên Trung Quốc. Một năm sau bộ phim phát sóng, vai diễn Gia Cát Lượng mang lại cho ông nhiều giải thưởng ở các giải Phi Thiên, Kim Ưng[2]…
Xem thêm: Những Pha Lộ Hàng Hớ Hênh Của Sao Hoa Ngữ Lộ Núm, Tuyệt Chiêu Khoe Hàng Của Giới Nghệ Hoa Ngữ
Năm 2001, ông tham gia bộ phim Trường chinh với vai chính Mao Trạch Đông, đồng thời kiêm vai trò đạo diễn của bộ phim. Với bộ phim này, Đường Quốc Cường đã giành giải “Nam diễn viên được yêu thích nhất“, “Đạo diễn xuất sắc nhất“, ở giải Kim Ưng lần thứ 20 và hai giải thưởng tương tự ở giải Phi Thiên lần thứ 22.[1]
Ông rất thành công xuất sắc với những bộ phim lịch sử vẻ vang và từng đoạt giải cao khi đóng vai những đế vương như Chu Nguyên Chương, Ung Chính hay Lý Thế Dân .
Năm 2011, ông từng giữ chức chủ nhiệm Học viện nghệ thuật biểu diễn điện ảnh Trung Quốc (中国电影表演艺术学会)[6] Ngoài vai trò diễn viên, ông còn là một nhà thư pháp có tiếng.[7]
Xem thêm: Những Pha Lộ Hàng Hớ Hênh Của Sao Hoa Ngữ Lộ Núm, Tuyệt Chiêu Khoe Hàng Của Giới Nghệ Hoa Ngữ
Ông trở thành là diễn viên hạng nhất vương quốc năm 1988. [ 8 ] [ 4 ]
Giải mang đặc thù chuyên nghiệp, uy tín[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Kết quả | Phim tham gia |
---|---|---|---|---|
1985 | Bách Hoa lần thứ 8 | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử | 高山下的花环 |
1995 | Phi Thiên lần thứ 15 | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử | Tam Quốc Diễn Nghĩa |
1998 | Hoa Biểu lần thứ 4 | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | Trường Chinh |
1998 | Kim Kê lần thứ 18 | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử | Trường Chinh |
1999 | Kim Ưng lần thứ 17 | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | Vương triều Ung Chính |
1999 | Phi Thiên lần thứ 19 | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử | Vương triều Ung Chính |
1999 | Kim Phượng lần thứ 7 | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | Trường Chinh |
2001 | Phi Thiên lần thứ 20 | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | Lãnh tụ khai quốc Mao Trạch Đông |
2002 | Kim Ưng lần thứ 20 | Nam diễn viên được khán giả yêu thích nhất | Đoạt giải | Trường Chinh |
Kim Ưng lần thứ 20 | Đạo diễn xuất sắc nhất | Đoạt giải | Trường Chinh | |
2003 | Phi Thiên lần thứ 22 | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | Trường Chinh |
2003 | Kim Ưng lần thứ 21 | Nam diễn viên được khán giả yêu thích nhất | Đoạt giải | Tuyết trắng, Máu hồng |
2003 | Phi Thiên lần thứ 22 | Đạo diễn xuất sắc nhất | Đoạt giải | Trường Chinh |
2004 | Kim Ưng lần thứ 22 | Thành tựu Nghệ thuật Biểu diễn | Đoạt giải | Quyền lực tuyệt đối |
2005 | Kim Kê lần thứ 25 | Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đoạt giải | Trương Tư Đức |
2008 | Giải thưởng Sao vàng lần thứ 20 | cho những đóng góp xuất sắc cho phim truyền hình Quân đội | Đoạt giải | Không có |
2011 | Liên hoan phim Trung – Mỹ lần thứ 7 | Thiên thần vàng cho thành tích xuất sắc | Đoạt giải | Không có |
Liên hoan phim Nông dân Trung Quốc lần thứ 4 | Diễn viên được yêu thích nhất | Đoạt giải | Đại nghiệp kiến quốc |
Trao Giải mang tính bầu chọn, khảo sát xã hội[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Giải thưởng Danh hiệu |
Hạng mục | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1979 | Giải thưởng Sáng tạo trẻ xuất sắc của Bộ Văn hóa | Đoạt giải | phim
Tiểu Hoa |
|
1991 | Mười nhân viên truyền hình hàng đầu” | Đoạt giải | Tam Quốc Diễn Nghĩa | |
1996 | Ngôi sao điện ảnh Trung Quốc | Đoạt giải | ||
1998 | Danh hiệu “100 nghệ sĩ truyền hình hàng đầu quốc gia” đầu tiên | Đoạt giải | ||
2000 | 中国电视阳光健康明星 | Đoạt giải | ||
2001 | Nam diễn viên được yêu thích trên khung giờ vàng của CCTV | Giải vàng | Đoạt giải | Trong phim “开国领袖毛泽东” |
2002 | Nam diễn viên được yêu thích trên khung giờ vàng của CCTV | Giải vàng | Đoạt giải | Trong phim “Trường Chinh” |
2002 | 中国电视阳光健康明星 | Đoạt giải | Vinh danh đặc biệt | |
2004 | Công nhân văn học và nghệ thuật Đức Nghệ Song Hinh | Đoạt giải | ||
2005 | 100 diễn viên xuất sắc trong phim Trung Quốc | Đoạt giải | ||
2007 | Giải thưởng Hoa Đỉnh lần thứ 1 | Nghệ sĩ biểu diễn được yêu thích nhất bởi công chúng | Đoạt giải | |
2008 | Giải thưởng Hoa Đỉnh lần thứ 2 | Cuộc khảo sát về hình ảnh công chúng của các diễn viên điện ảnh và truyền hình Trung Quốc | Đoạt giải | |
2009 | Thập đại hiếu tử lần thứ 3 | Đoạt giải | ||
2010 | Giải thưởng Hoa Đỉnh lần thứ 3 | Người biểu diễn hình ảnh công cộng tốt nhất ở Trung Quốc | Đoạt giải | |
2010 | Giải thưởng Hoa Đỉnh lần thứ 3 | Thành tựu xuất sắc cho phim truyền hình Trung Quốc | Đoạt giải | |
2011 | Liên hoan phim truyền hình Youku | Nam diễn viên xuất sắc nhất năm của Đại lục | Đoạt giải | |
2011 | Lễ trao ảnh hưởng 10 năm của BTV Entertainment | Những người có ảnh hưởng nhất | Đoạt giải |
Source: https://thoitrangredep.vn
Category: Sao Hoa Ngữ