bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ commonrail – Tài liệu text

bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ commonrail

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 45 trang )

[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Bảng các ký hiệu viết tắt
Phần I: Mở đầu
1.1 Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài 8
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 9
1.3 Đối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài 9
1.4 Phương pháp và kế hoạch nghiên cứu 10
Phần II: Cơ sở lý luận của đề tài
2.1 Kết cấu của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ commonrail 12
2.1.1 Sơ đồ nguyên lý 12
2.1.2 Nguyên hoạt động 12
2.1.3 Kết cấu các bộ phận của hệ thống 13
1 Bơm áp thấp 13
2 Bơm cao áp 14
3 Ống phân phối 15
4 Các loại cảm biến trong hệ thống 16
5 Bộ điều khiển trung tâm 18
6 Vòi phun 23
Phần 3: Bảo dưỡng sửa chữa
3.1 Các dạng hư hỏng của động cơ diesel có sử dụng hệ thống nhiên
liệu commonrail
26
3.2 Các chú ý khi tháo lắp và kiểm tra hệ thống cung cấp nhiên liệu
commonrail
29
3.3 Kiểm tra và phát hiện lỗi bằng máy chuẩn đoán chuyên dùng 33
3.3.1 Kiểm tra bằng cách sử dụng máy chuẩn đoán 33

3.3.2 Kiểm tra bằng cách dùng dụng cụ thử mạch 35
3.3.3 Thử kích hoạt bằng máy chuẩn đoán 36
3.3.4 Cách xóa mã chuẩn đoán 36
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 3
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
3.4 Quy trình tháo lắp, kiểm tra hệ thống của xe CERTO sử dụng động
cơ U/D trang bị CRDIS BOSCH của hang KIA MOTORS
37
3.4.1 Quy trình tháo tuy ô bơm cao áp, tuy ô vòi phun 37
3.4.2 Quy trình lắp tuy ô bơm cao áp, tuy ô vòi phun 39
3.5 Quy trình tháo, lắp vòi phun ra khỏi động cơ 40
3.5.1 Quy trình tháo vòi phun ra khỏi động cơ 40
3.5.2 Quy trình lắp vòi phun 41
3.6 Quy trình đặt bơm cao áp của động cơ diesel có sử dụng hệ thống
cung cấp nhiên liệu commonrail
41
3.7 Kiểm tra các bộ phận của hệ thống cung cấp nhiên liệu commonrail 42
3.7.1 Kiểm tra bơm áp thấp 42
3.7.2 Kiểm tra vòi phun khi động cơ hoạt động 44
3.7.3 Kiểm tra bơm cao áp 47
3.7.4 Kiểm tra van điều chỉnh áp suất 48
Kết luận 50
Tài kiệu tham khảo 51
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 4
Bảng danh sách các chữ viết tắt.
– ECT Hộp số điều khiển điện tử.

– A/C – Điều hòa nhiệt đô.
– ECU – Bộ điều khiển điện tử.
– EDU – Bộ dẫn động bằng điện tử.
– EFI – Phun nhiên liệu bằng điện tử.
– EGR – Hệ thống tuần hoàn khí xả.
– E/G – Động cơ.
– ISC – Điều khiển tốc độ không tải.
– SCV – Van điều khiển hút.
– SPV – Van điều khiển lượng phun.
– TCV – Van điều khiển thời điểm phun.
– TDC – Điểm chết trên.
– BDC – Điểm chết dưới.
– VRV – Van điều chỉnh chân không.
– VSV – Van chuyển mạch chân không.
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 5
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
2.1. KẾT CẤU HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU COMMONRAIL
2.1.1. Sơ đồ nguyên lý
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống cung cấp nhiên liệu
Common Rail injecter
2.1.2. Nguyên lý hoạt động
Hệ thống Common Rail là hệ thống phun kiểu tích áp. Một bơm cao áp riêng

biệt được đặt trong thân máy tạo ra áp suất liên tục. Áp suất này chuyển tới và tích lại
trong Rail cung cấp tới các vòi phun theo thứ tự làm việc của từng xylanh. ECU điều
khiển lượng nhiên liệu phun và thời điểm phun một cách chính xác bằng cách sử dụng
các van điện từ.
Khi bật khoá điện nhiên liệu được một bơm điện đặt trong thùng nhiên liệu
được ECU điều khiển đẩy nhiên liệu qua bầu lọc nhiên liệu cung cấp cho bơm áp thấp
kiểu bánh răng nằm trong bơm áp cao. Khi khởi động động cơ bơm bánh răng làm
việc sẽ cung cấp nhiên liệu cho bơm áp cao làm việc. Khi động cơ làm việc ECU sẽ
điều khiển cho bơm điện ngừng hoạt động. Nhiên liệu có áp suất cao được tạo ra từ
bơm áp cao đưa đến ống Rail. Từ Rail nhiên liệu được phân phối thường trực tại các
vòi phun của động cơ. ECU nhân tín hiệu từ các cảm biến và phát tín hiệu đến các vòi
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 6
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
phun. ECU tính toán và quyêt định lượng nhiên liệu và cung cấp và thời điểm phun
cho động cơ. Lượng dầu hồi từ ống Rail và các vòi phun sẽ theo hai đường dầu hồi
một đường quay trở lại bơm bánh răng, còn một đường quay trở lại thùng nhiên liệu
2.1.3. Cấu tạo các bộ phận của hệ thống
1. Bơm áp thấp
a) Bơm con lăn.

Hình 2.2. Cấu tạo bơm con lăn.
Bơm con lăn được dẫn động bằng điện được gắn bên trong thùng nhiên liệu.
Khi bật khoá điện ECU sẽ điều khiển cho bơm hoạt động đẩy nhiên liệu cung cấp cho
bơm áp cao hoạt động để xả e ban đầu trong hệ thống. Khi động cơ làm việc ECU sẽ
điều khiển cho bơm áp thấp kiểu con lăn trong thùng nhiên liệu ngừng hoạt động.
Nhiên liệu lúc này được bơm bánh răng hút trực tiếp từ thùng nhiên liệu cung cấp cho
bơm áp cao hoạt động. Nhiệm vụ của bơm thấp áp là cấp nhiên liệu với một áp suất

xấp xỉ 3 bar cho bơm bánh răng mỗi khi động cơ bắt đầu khởi động. Điều này cho
phép động cơ hoạt động ở mọi nhiệt độ của nhiên liệu.
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 7
Roto bơm
Đường nhiên liệu
tơi bơm bánh răng
Đường nhiên
liệu vào bơm
Đường nhiên
liệu vào bơm
Khoang nhiên
liệu thấp áp
Đĩa con lăn Con lăn
Đường nhiên liệu
tơi bơm bánh răng
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
b) Bơm bánh răng.
Hình 2.3. Cấu tạo bơm
bánh răng.
Đây là một loại bơm cơ khí được dẫn động trực tiếp từ trục cam hút nhiên liệu
từ thùng chứa qua bầu lọc nhiên liệu cung cấp cho bơm áp cao hoạt động với áp suất
từ 2 – 7 bar.
– Ưu điểm của bơm bánh răng cơ khí.
+ Kém nhạy cảm với cặn bẩn.
+ Làm việc với độ tin cậy cao.
+ Tuổi thọ cao.
+ Làm việc không gây ra rung động.

+ Công suất của bơm 40 lít/giờ ở số vòng quay 300 vòng/phút hoặc 120 lít/giờ
ở số vòng quay 2500 vòng/phút.
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 8
Bánh răng chủ động
Thân bơm
Đường tới bơm cao áp.
Đường nhiên
liệu thấp áp
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
2. Bơm áp cao
Hình 2.4. Nguyên lý hoạt động của bơm áp cao
loại 3 piston hướng kính.
Nhiên liệu từ bơm thấp áp được chuyển tới van điều khiển nạp. ECU sẽ điều
khiển van đóng mở để cung cấp lượng nhiên liệu cho bơm áp cao làm việc. ECU nhận
tín hiệu từ cảm biến áp suất nhiên liệu trên ống Rail để điều chỉnh lượng nhiên liệu
cung cấp cho bơm áp cao. Khi áp suất nhiên liệu trên ống Rail cao ECU sẽ gửi tín hiệu
cho van điều khiển nạp để đóng bớt lại, khi áp suất nhiên liệu thấp ECU sẽ gửi tín hiệu
đến van điều khiển nạp để mở rộng cửa nạp tăng lượng nhiên liệu cung cấp cho bơm
áp cao. Quá trình hoạt động của bơm cứ diễn ra liên tục như vậy trong suốt quá trình
hoạt động của động cơ. Với loại bơm 3 piston hướng kính này trong một vòng quay
của trục cam dẫn động cả 3 piston đều hoạt động nhiên liệu có áp suất cao được bơm
tạo ra chuyển tới ống Rail của hệ thống. Loại bơm này có thể tạo ra áp suất cực đại là
1350 bar.
3. Ống phân phối ( Rail ).
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 9
9

8
7
6
5
4
3
2
1
Đường dầu cao áp.
Đường dầu hồi.
Bơm bánh răng.
Đường dầu cung cấp.
Van an toàn.
Van điện từ.
Cam lệch tâm.
piston bơm.
Van 1 chiều
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên

Hình 2.5. Ống phân phối nhiên liệu.
Ống phân phối có kết cấu đơn giản dạng hình ống hoặc hình cầu có thể tích phù
hợp. Ống có thể chứa nhiên liệu với áp suất cao khoảng 2000 bar được tạo ra bởi bơm
cao áp, và phân phối nhiên liệu đó qua các tuy ô tới các vòi phun của xylanh.
– Cảm biến áp suất nhiên liệu được lắp ở một đầu của ống phân phối. Cảm biến
này phát hiện áp suất trong ống phân phối và truyền tín hiệu tới ECU, lúc này ECU sẽ
gửi tín hiệu điều khiển cho van xả áp suất và van điều khiển nạp hoạt động.

Hình 2.6. Cấu tạo bộ hạn chế áp suất

– Bộ hạn chế áp suất nhiên liệu được lắp ở một đầu của ống phân phối. Khi áp
suất trong ống lên cao thắng được sức căng lò xo, van hạn chế áp suất mở một lượng
nhiên liệu sẽ đi qua van trở về đường dầu hồi. Khi áp suất nhiên liệu giảm xuống
không thắng được sức căng của lò xo thì lúc này van sẽ đóng lại.
– Van xả áp suất khi áp suất nhiên liệu của ống phân phối trở lên cao hơn áp
suất phun mong muốn thì van xả áp suất nhận được một tín hiệu từ ECU động cơ để
mở van và phân phối nhiên liệu trở về thùng nhiên liệu.
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 10
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
4. Các loại cảm biến trong hệ thống.
a ) Cảm biến bàn đạp ga.

b) Cảm biến tốc độ động cơ.
c) Cảm biến vị trí trục cam.
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 11
Khi áp suất nhiên liệu vượt quá
mức giới hạn cho phép
Khi nhiên liệu đạt áp suât mong
muốn
Cảm biến vị trí bàn đạp ga, nó tạo thành
một cụm cùng với bàn đạp ga. Cảm biến này là
loại có một phần tử Hall nó phát hiện góc mở của
bàn đạp ga. Khi bàn đạp ga mở một điện áp
tương ứng với góc mở của bàn đạp ga có thể phát
hiện tại cực tín hiệu và tín hiệu này sẽ được gửi
tới ECU của động cơ.

Cảm biến tốc độ động cơ của hệ thống
nhiên liệu common rail dùng cảm biến vị trí trục
khuỷu để phát hiện tốc độ động cơ tương tự như
động cơ phun xăng điện tử. Cảm biến vị trí trục
khuỷu phát ra tín hiệu NE của động cơ và gửi
đến ECU của động cơ.
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên

d ) Cảm biến áp suất tăng áp tua – bin.

e) Cảm biến nhiệt độ nước làm mát.
f) Cảm biến nhiệt độ khí nạp.
g) Cảm biến nhiệt độ nhiên liệu.
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 12
Cảm biến vị trí trục cam sẽ phát hiện vị
trí của trục cam bằng việc phát ra một tín hiệu
với hai vòng quay của trục khuỷu (tín hiệu G).
Cảm biến áp suất tăng áp tua bin được nối
với đường ống nạp qua một ống mền dẫn khí và
một VSV, và phát hiện áp suất đường ống nạp.
Cảm biến áp suất tăng áp tua bin hoạt động phù
hợp với các tín hiệu từ ECU và đóng ngắt áp
suất tác động lên bộ chấp hành giữa khí quyển
và chân không.
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát được
nắp trên thân máy dùng để phát hiện nhiệt độ
của nước làm mát động cơ

Cảm biến nhiệt độ khí nạp được nắp trên
đường khí nạp của động cơ dùng để phát hiện
nhiệt độ của không khí nạp vào.
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
h) Cảm biến lưu lượng khí nạp.
5. Bộ điều khiển trung tâm (ECU)
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 13
Cảm biến nhiệt độ nhiên liệu được lắp
lên bơm áp cao và phát hiện nhiệt độ của nhiên
liệu.
Cảm biến lưu lượng khí nạp kiểu dây sấy
được sử dụng để phát hiện lượng không khí nạp
vào..
Về mặt điện tử vai trò của ECU là xác định
lượng phun nhiên liệu, định thời điểm phun nhiên
liệu và lượng khí nạp vào phù hợp với các điều
kiện lái xe dựa trên các tín hiệu nhận được từ các
cảm biến và công tắc khác nhau. Ngoài ra ECU
chuyển các tín hiệu để vận hành các bộ phận chấp
hành
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
Sơ đồ hệ thống điều khiển điện tử động cơ 1ND – TV của hãng TOYOTA
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 14
[email protected]

0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
* Hoạt động của ECU
– So sánh thời điểm phun mong muốn và thời điểm phun thực tế.

Hình 2.7. Hoạt động của ECU
Thời điểm phun cơ bản được xác định thông qua tốc độ động cơ và góc mở bàn
đạp ga và bằng cách thêm một giá trị điều chỉnh dựa trên cơ sở nhiệt độ nước và áp
suất không khí nạp. ECU gửi tín hiệu đến vòi phun để điều chỉnh thời điểm bắt đầu
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 15
Vòi phun
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
phun.
– Điều khiển lượng phun trong khi khởi động

Hình 2.8. Điều khiển vòi phun khi khởi động
Lượng phun khi khởi động được xác định bằng việc điều chỉnh lượng phun cơ
bản phù hợp với các tín hiệu của máy khởi động và các tín hiệu của cảm biến nhiệt độ
nước làm mát. Khi động cơ nguội nhiệt độ nước làm mát sẽ thấp hơn và lượng phun sẽ
lớn hơn. Để xác định rằng thời điểm bắt đầu phun đã được điều chỉnh phù hợp với tín
hiệu của máy khởi động, nhiệt độ nước và tốc độ động cơ. Khi nhiệt độ nước thấp, nếu
tốc độ động cơ cao thì điều chỉnh thời điểm phun sẽ sớm lên.
– Điều khiển lượng nhiên liệu phun trước.

Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 16
[email protected]

0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
Hình 2.9. Điều khiển lượng nhiên liệu phun trước
ECU sẽ điều khiển hệ thống phun trước một lượng nhỏ nhiên liệu được phun
đầu tiên làm cho nhiệt độ và áp suất trong buồng cháy tăng cao trước khi việc phun
chính được thực hiện. Khi việc phun chính bắt đầu thì lượng nhiên liệu được bắt lửa
làm cho nhiên liệu của quá trình phun chính được đốt đều và động cơ hoạt động êm
hơn.
– Điều khiển tốc độ không tải.
Hình 2.10. Điều khiển tốc độ không tải
Dựa trên các tín hiệu từ các cảm biến ECU tính tốc độ mong muốn phù hợp với
tình trạng lái xe. Sau đó ECU so sánh giá trị mong muốn với tín hiệu tốc độ động cơ
và điều khiển bộ chấp hành (SVP vòi phun) để điều khiển lượng phun nhằm điều
chỉnh tốc độ không tải.
ECU thực hiện điều khiển chạy không tải (để cải thiện hoạt động làm ấm động
cơ) trong quá trình chạy không tải nhanh khi động cơ lạnh hoặc trong quá trình hoạt
đông của điều hoà nhiệt độ, bộ gia nhiệt. Ngoài ra để ngăn ngừa sự giao động tốc độ
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 17
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
không tải sinh ra do sự giảm tải động cơ, khi công tắc A/C được tắt và lượng phun
được tự động điều chỉnh trước khi tốc độ động cơ giao động.
– Điều khiển giảm rung động khi chạy không tải

Hình 2.11. Giao động về tốc độ động cơ khi chạy không tải
Điều khiển này phát hiện các dao động về tốc độ động cơ khi chạy không tải
sinh ra do các khác biệt trong bơm hoặc vòi phun và điều chỉnh lượng phun đối với
từng xylanh. Do đó sự rung động và tiếng ồn không tải được giảm xuống. lượng phun

được điều chỉnh sao cho tất cả các trị số trở lên bằng nhau.
6. Vòi Phun
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 18
Lượng phun được
điều chỉnh sao
cho tất cả các trị
số trở lên bằng
nhau.
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
.
Hình 2.12. Cấu tạo vòi phun.
Hình 2.13. Khi vòi phun đóng.
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 19
1. Lò xo vòi phun.
2. Van định lượng.
3. Lỗ tiết lưu dầu hồi về.
4. Lõi của van điện từ.
5. Đường dầu hồi về.
6. Đầu nối điện của van điện từ.
7. Van điện từ.
8. Đường nhiên liệu áp suất cao được
cung cấp từ Rail.
9. Van bi.
10. Tiết lưu cung cấp.
11. Chốt tỳ
12. Đường dẫn nhiên liệu áp suất cao.

13. Khoang chứa nhiên liệu.
14. Kim phun.
0,35 ms
1,1 ms
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
Nhiên liệu với áp suất cao từ ống Rail thông qua các tuy ô cao áp, đến vòi phun.
Dầu có áp suất cao luôn luôn được đưa đến chờ sẵn ở vòi phun và tại đây nhiên liệu
được chia ra làm hai đường.
– Đường thứ nhất nhiên liệu được đưa tới khoang chứa dầu áp suất cao ở kim
phun và đẩy kim phun lên.
– Đường thứ hai nhiên liệu được đưa tới khoang áp suất cao phía trên chốt tỳ.
Khi van xả áp đóng áp suất ở buồng phía trên chứa phía trên của chốt tỳ tạo ra một lực
lớn hơn lực đẩy kim phun ở khoang áp suất phía dưới giữ kim phun ở vị trí đóng.
Hình 2.14. Khi vòi phun mở.
Khi ECU gửi tín hiệu đến vòi phun, van xả áp bị hút lên nén lò xo lại dầu ở
khoang chứa áp suất cao phía trên chốt tỳ đi qua van xả áp ra đường dầu hồi làm cho
áp suất ở đây giảm xuống lúc này áp suất khoang phía dưới kim phun được giữ
nguyên, thắng sức căng của lò xo 1 đẩy kim phun đi lên và phun nhiên liệu với áp suất
cao vào trong buồng cháy của động cơ.
– Kết thúc qua trình phun.
Khi ECU ngắt tín hiệu điều khiển vòi phun van xả áp đóng lại lúc này áp suất ở
khoang phía trên của chốt tỳ lại tạo ra một lực tác động lên chốt tỳ đẩy kim phun đóng
lại, kết thúc quá trình phun.
Lượng nhiên liệu phun vào trong xylanh được xác định bởi.
– Thời gian hoạt động của van điện từ.
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 20
1,1 ms

0,35 ms
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
– Vận tốc đóng mở kim phun.
– Độ nâng cao của kim phun.
– Áp suất trong Rail.
Ưu điểm
– Thời gian cho quá trình chuẩn bị cháy của giai đoạn cháy chính sẽ rút ngắn
lại.
– Hệ thống dùng phương pháp mới này sẽ ít gây tiếng ồn hơn hệ thống nhiên
liệu Diesel kiểu cũ.
– Sự đốt cháy tối ưu nhất là nhiên liệu phải được hoà trộn tốt, điều khiển chu kì
phun sớm sao cho phù hợp để đến giai đoạn cháy chính thì giai đoạn cháy này sẽ diễn
ra tại điểm chết trên.
– Lượng nhiên liệu phun sớm là nhỏ nó sẽ tạo ra áp suất và nhiệt độ trong buồng
cháy cao làm cho quá trình cháy diễn ra nhanh hơn và động cơ chạy êm không có
tiếng ồn.
PHẦN III
BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA
3.1. CÁC DẠNG HƯ HỎNG CỦA ĐỘNG CƠ DIESEL CÓ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU COMMONRAIL
Thứ tự Triệu chứng hư hỏng Khu vực nghi ngờ xảy ra sự cố.
1. Không quay khi khởi
động (khó khởi động)
Máy khởi động
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 21
[email protected]
0974052908

Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
Rơ le máy khởi động
Cảm biến nhiệt độ nước
2. Khó khởi động ở động cơ
lạnh
Mạch tín hiệu STA.
Vòi phun.
Bộ lọc nhiên liệu.
ECU động cơ.
Bơm cung cấp.
Cảm biến áp suất nhiên liệu
Van tiết lưu Diesel.
3.
Khó khởi động ở động cơ
nóng.
Mạch tín hiệu STA.
Vòi phun.
Bộ lọc nhiên liệu.
Áp suất nén.
ECU của động cơ.
Bơm cung cấp.
Cảm biến áp suất nhiên liệu.
Van tiết lưu Diesel.
4. Động cơ chết máy ngay
sau khi khởi động.
Bộ lọc nhiên liệu.
Vòi phun.
Mạch nguồn điện của ECU.
ECU của động cơ.
Bơm cung cấp.

Cảm biến áp suất nhiên liệu.
Van tiết lưu Diesel.
5. Các sự cố khác dẫn đến

động cơ chết máy.
Vòi phun.
Mạch nguồn điện của ECU.
ECU của động cơ.
Bơm cung cấp.
Cảm biến áp suất nhiên liệu.
Van tiết lưu Diesel.
6. Chạy không tải đầu tiên
không chính xác (chạy
không tải yếu).
Bộ lọc nhiên liệu.
Vòi phun.
ECU của động cơ.
Bơm cung cấp.
Cảm biến áp suất nhiên liệu.
7. Tốc độ không tải của

động cơ cao
Mạch tín hiệu A/C
Vòi phun
Mạch tín hiệu STA.
ECU động cơ.
Bơm cung cấp.
Cảm biến áp suất nhiên liệu.
8. Tốc độ không tải của Mạch tín hiệu A/C.
Vòi phun.

Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 22
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
động cơ thấp.
Mạch điều khiển EGR.
Áp suất nén
Khe hở xupáp
Đường ống nhiên liệu.
ECU của động cơ.
Bơm cung cấp cảm biến áp suất nhiên liệu.
Van tiết lưu Diesel.
9. Chạy không tải không
êm.

Vòi phun
Đường ống nhiên liệu.
Mạch điều khiển EGR.
Áp suất nén.
Khe hở xupáp.
ECU của động cơ.
Bơm cung cấp.
Cảm biến áp suất nhiên liệu.
Van tiết lưu Diesel.
10. Rung ở động cơ lạnh. Vòi phun.
Mạch nguồn điện của ECU.
Áp suất nén.
Đường ống nhiên liệu.
Khe hở xupáp.

ECU của động cơ.
Bơm cung cấp.
Cảm biến áp suất nhiên liệu.
Van tiết lưu Diesel.
11. Ngẹt ga tăng tốc yếu. Vòi phun.
Bộ lọc nhiên liệu
Mạch điều khiển EGR.
Áp suất nén.
ECU của động cơ.
Bơm cung cấp.
Cảm biến áp suất nhiên liệu.
Van tiết lưu Diesel.
12. Có tiếng gõ. Vòi phun.
Mạch điều khiển EGR.
ECU của động cơ.
Bơm cung cấp.
Cảm biến áp suất nhiên liệu.
13. Có khói đen Vòi phun.
Mạch điều khiển EGR.
ECU của động cơ.
Bơm cung cấp.
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 23
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
Cảm biến áp suất nhiên liệu.
Van tiết lưu Diesel.
14. Có khói trắng. Mạch điều khiển EGR.
Vòi phun.

Bộ lọc nhiên liệu.
ECU của động cơ.
Bơm cung cấp.
Cảm biến áp suất nhiên liệu.
Van tiết lưu Diesel.
15. Dao động/Rung động. Vòi phun.
ECU của động cơ.
Bơm phun.
Cảm biến áp suất nhiên liệu
3.2. CÁC CHÚ Ý KHI THÁO LẮP VÀ KIỂM TRA CỦA HỆ THỐNG CUNG
CẤP NHIÊN LIỆU DIESEL COMMONRAIL ỊNECTER
– Làm sạch và rửa kỹ khu vực làm việc để loại bỏ bụi bẩn bên trong của hệ
thống nhiên liệu khỏi bị nhiễm bẩn trong quá trình tháo.
– Việc điều chỉnh mã vòi phun không thể thực hiện được khi động cơ đang làm
việc.
– Nghiêm cấm không được ăn hoặc hút thuốc trong khi đang làm việc với hệ
thống phun nhiên liệu common rail. Việc dầu tiên cần làm trước khi tiến hành bất kỳ
một công việc gì trên hệ thống phun nhiên liệu common rail là ngắt bình ắc quy.
– Tuyệt đối không được làm việc với hệ thống common rail khi động cơ đang
hoạt động. Cần đọc các giá trị về áp suất và nhiệt độ của nhiên liệu khi động cơ đang
làm việc. Cần đọc các giá trị về áp suất và nhiệt độ của ống phân phối nhiên liệu bằng
sự hỗ trợ của thiết bị chẩn đoán trước khi làm việc với mạch nhiên liệu. Chỉ có thể bắt
đầu thực hiện công việc việc mở mạch nhiên liệu khi nhiệt độ của dầu diesel thấp hơn
50
0
C và áp suất trên ống phân phối là 0 bar.
– Nếu không thể thực hiện việc kết nối với ECU động cơ, chờ khoảng 5 phút
sau khi động cơ đã dừng hẳn máy trước khi thực hiện bất kỳ công việc gì với mạch
nhiên liệu.
– Ngăn cấm hành vi sử dụng các nguồn điện từ bên ngoài để cấp điện áp

điều khiển bất cứ bộ chấp hành nào của hệ thống.
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 24
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
– Không được tháo rời van định lượng nhiên liệu IMV và cảm biến nhiệt độ
nhiên liệu ra khỏi bơm cao áp. Nếu một trong các bộ phận trên bị hư hỏng thì cần phải
thay thế cả bơm cao áp.
– Để làm sạch muội cacbon bám trên đầu của kim phun, cần sử dụng thiết bị
làm sạch chuyên dùng bằng sóng siêu âm vì các lỗ dẫn dầu được chế tạo một cách rất
chính xác.
– Không được sử dụng vỏ của ECU như là điểm tiếp mát khi sửa chữa.
– Rỡ phụ tùng ra khỏi hộp đóng gói trước khi sử dụng. Không nên tháo các nắp
bảo vệ và chụp làm kín vòi phun, đầu ống dẫn ra trước, chỉ tháo bỏ nắp bảo vệ khi bắt
đầu thực hiện công việc.
– Nắp bảo vệ và chụp làm kín phải được bỏ đi sau khi đã được sử dụng.

Hình 3.1. Hệ thống ống phân phối
– Hệ thống ống phân phối bao gồm các chi tiết chính xác và sử dụng nhiên liệu
bị nén tới áp suất rất cao. Do đó cần phải đặc biệt thận trọng để đảm bảo không có vật
lạ thâm nhập vào hệ thống.
– Đặt các chi tiết vào trong các túi ni lông để ngăn các dị vật xâm nhập và bảo vệ
bề mặt bịt kín khỏi bị hư hỏng trong quá trình bảo quản.
– Lau thật kỹ các chi tiết trước khi lắp ráp, đảm bảo các bề mặt bịt kín của chúng
khỏi các dị vật như bụi bẩn hoặc mạt kim loại.
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 25
[email protected]
0974052908

Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
Hình 3.2. Ống phân phối
– Không tháo rời cảm biến áp suất cao áp ra khỏi ống phân phối. Nếu cảm biến
này bị lỗi, trên thực tế cần phải thay cả toàn bộ ống phân phối. Ống phân phối, bộ hạn
chế áp suất và cảm biến áp suất nhiên liệu không được sử dụng lại. Cả bộ hạn chế áp
suất và cảm biến áp suất nhiên liệu đều được lắp thông qua sự biến dạng dẻo. Do đó
một khi chúng đã bị tháo ra thì chúng phải được thay thế cùng với ống phân phối.
Hình 3.3. Tháo ống phân phối
– Chú ý không được tháo các ống cao áp khi động cơ đang hoạt động.
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 26
[email protected]
0974052908
Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên
Hình 3.4. Kiểm tra áp suất cao áp
– Chỉ kiểm tra áp suất cao áp bằng điện áp ra của cảm biến áp suất đường cao áp.
Hình 3.5. Ngắt giắc điện kim phun
– Chỉ có thể kiểm tra kim phun bằng cách ngắt giắc điện kim phun khi máy đang
nổ
Hình 3.6. Kim phun
– Không được tháo rời vòi phun và kim phun, nếu không sẽ làm hỏng nó.
Đồ án môn học – Sửa chữa ôtô
Trang 27
3.3.2 Kiểm tra bằng cách dùng dụng cụ thử mạch 353.3.3 Thử kích hoạt bằng máy chuẩn đoán 363.3.4 Cách xóa mã chuẩn đoán 36 Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên3. 4 Quy trình tháo lắp, kiểm tra hệ thống của xe CERTO sử dụng độngcơ U / D trang bị CRDIS BOSCH của hang KIA MOTORS373. 4.1 Quy trình tháo tuy ô bơm cao áp, tuy ô vòi phun 373.4.2 Quy trình lắp tuy ô bơm cao áp, tuy ô vòi phun 393.5 Quy trình tháo, lắp vòi phun ra khỏi động cơ 403.5.1 Quy trình tháo vòi phun ra khỏi động cơ 403.5.2 Quy trình lắp vòi phun 413.6 Quy trình đặt bơm cao áp của động cơ diesel có sử dụng hệ thốngcung cấp nguyên vật liệu commonrail413. 7 Kiểm tra những bộ phận của hệ thống phân phối nguyên vật liệu commonrail 423.7.1 Kiểm tra bơm áp thấp 423.7.2 Kiểm tra vòi phun khi động cơ hoạt động giải trí 443.7.3 Kiểm tra bơm cao áp 473.7.4 Kiểm tra van kiểm soát và điều chỉnh áp suất 48K ết luận 50T ài kiệu tìm hiểu thêm 51 Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang 4B ảng list những chữ viết tắt. – ECT Hộp số tinh chỉnh và điều khiển điện tử. – A / C – Điều hòa nhiệt đô. – ECU – Bộ điều khiển và tinh chỉnh điện tử. – EDU – Bộ dẫn động bằng điện tử. – EFI – Phun nguyên vật liệu bằng điện tử. – EGR – Hệ thống tuần hoàn khí xả. – E / G – Động cơ. – ISC – Điều khiển vận tốc không tải. – SCV – Van tinh chỉnh và điều khiển hút. – SPV – Van điều khiển và tinh chỉnh lượng phun. – TCV – Van điều khiển và tinh chỉnh thời gian phun. – TDC – Điểm chết trên. – BDC – Điểm chết dưới. – VRV – Van kiểm soát và điều chỉnh chân không. – VSV – Van chuyển mạch chân không [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng YênPHẦN IICƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀIĐồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên2. 1. KẾT CẤU HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU COMMONRAIL2. 1.1. Sơ đồ nguyên lýHình 2.1. Sơ đồ nguyên tắc của hệ thống phân phối nhiên liệuCommon Rail injecter2. 1.2. Nguyên lý hoạt độngHệ thống Common Rail là hệ thống phun kiểu tích áp. Một bơm cao áp riêngbiệt được đặt trong thân máy tạo ra áp suất liên tục. Áp suất này chuyển tới và tích lạitrong Rail phân phối tới những vòi phun theo thứ tự thao tác của từng xylanh. ECU điềukhiển lượng nguyên vật liệu phun và thời gian phun một cách đúng mực bằng cách sử dụngcác van điện từ. Khi bật khoá điện nguyên vật liệu được một bơm điện đặt trong thùng nhiên liệuđược ECU tinh chỉnh và điều khiển đẩy nguyên vật liệu qua bầu lọc nguyên vật liệu phân phối cho bơm áp thấpkiểu bánh răng nằm trong bơm áp cao. Khi khởi động động cơ bơm bánh răng làmviệc sẽ phân phối nguyên vật liệu cho bơm áp cao thao tác. Khi động cơ thao tác ECU sẽđiều khiển cho bơm điện ngừng hoạt động giải trí. Nhiên liệu có áp suất cao được tạo ra từbơm áp cao đưa đến ống Rail. Từ Rail nhiên liệu được phân phối thường trực tại cácvòi phun của động cơ. ECU nhân tín hiệu từ những cảm ứng và phát tín hiệu đến những vòiĐồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yênphun. ECU thống kê giám sát và quyêt định lượng nguyên vật liệu và cung ứng và thời gian phuncho động cơ. Lượng dầu hồi từ ống Rail và những vòi phun sẽ theo hai đường dầu hồimột đường quay trở lại bơm bánh răng, còn một đường quay trở lại thùng nhiên liệu2. 1.3. Cấu tạo những bộ phận của hệ thống1. Bơm áp thấpa ) Bơm con lăn. Hình 2.2. Cấu tạo bơm con lăn. Bơm con lăn được dẫn động bằng điện được gắn bên trong thùng nguyên vật liệu. Khi bật khoá điện ECU sẽ tinh chỉnh và điều khiển cho bơm hoạt động giải trí đẩy nguyên vật liệu phân phối chobơm áp cao hoạt động giải trí để xả e bắt đầu trong hệ thống. Khi động cơ thao tác ECU sẽđiều khiển cho bơm áp thấp kiểu con lăn trong thùng nguyên vật liệu ngừng hoạt động giải trí. Nhiên liệu lúc này được bơm bánh răng hút trực tiếp từ thùng nguyên vật liệu cung ứng chobơm áp cao hoạt động giải trí. Nhiệm vụ của bơm thấp áp là cấp nguyên vật liệu với một áp suấtxấp xỉ 3 bar cho bơm bánh răng mỗi khi động cơ khởi đầu khởi động. Điều này chophép động cơ hoạt động giải trí ở mọi nhiệt độ của nguyên vật liệu. Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang 7R oto bơmĐường nhiên liệutơi bơm bánh răngĐường nhiênliệu vào bơmĐường nhiênliệu vào bơmKhoang nhiênliệu thấp ápĐĩa con lăn Con lănĐường nhiên liệutơi bơm bánh răngPhangiatuyen1504 @ gmail. com0974052908Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yênb ) Bơm bánh răng. Hình 2.3. Cấu tạo bơmbánh răng. Đây là một loại bơm cơ khí được dẫn động trực tiếp từ trục cam hút nhiên liệutừ thùng chứa qua bầu lọc nguyên vật liệu phân phối cho bơm áp cao hoạt động giải trí với áp suấttừ 2 – 7 bar. – Ưu điểm của bơm bánh răng cơ khí. + Kém nhạy cảm với cặn bẩn. + Làm việc với độ đáng tin cậy cao. + Tuổi thọ cao. + Làm việc không gây ra rung động. + Công suất của bơm 40 lít / giờ ở số vòng xoay 300 vòng / phút hoặc 120 lít / giờở số vòng xoay 2500 vòng / phút. Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang 8B ánh răng chủ độngThân bơmĐường tới bơm cao áp. Đường nhiênliệu thấp ápPhangiatuyen1504 @ gmail. com0974052908Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên2. Bơm áp caoHình 2.4. Nguyên lý hoạt động giải trí của bơm áp caoloại 3 piston hướng kính. Nhiên liệu từ bơm thấp áp được chuyển tới van điều khiển và tinh chỉnh nạp. ECU sẽ điềukhiển van đóng mở để phân phối lượng nguyên vật liệu cho bơm áp cao thao tác. ECU nhậntín hiệu từ cảm biến áp suất nguyên vật liệu trên ống Rail để kiểm soát và điều chỉnh lượng nhiên liệucung cấp cho bơm áp cao. Khi áp suất nguyên vật liệu trên ống Rail cao ECU sẽ gửi tín hiệucho van tinh chỉnh và điều khiển nạp để đóng bớt lại, khi áp suất nguyên vật liệu thấp ECU sẽ gửi tín hiệuđến van điều khiển và tinh chỉnh nạp để lan rộng ra cửa nạp tăng lượng nguyên vật liệu phân phối cho bơmáp cao. Quá trình hoạt động giải trí của bơm cứ diễn ra liên tục như vậy trong suốt quá trìnhhoạt động của động cơ. Với loại bơm 3 piston hướng kính này trong một vòng quaycủa trục cam dẫn động cả 3 piston đều hoạt động giải trí nguyên vật liệu có áp suất cao được bơmtạo ra chuyển tới ống Rail của hệ thống. Loại bơm này hoàn toàn có thể tạo ra áp suất cực lớn là1350 bar. 3. Ống phân phối ( Rail ). Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang 9 Đường dầu cao áp. Đường dầu hồi. Bơm bánh răng. Đường dầu phân phối. Van an toàn. Van điện từ. Cam lệch tâm. piston bơm. Van 1 chiềuPhangiatuyen1504 @ gmail. com0974052908Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng YênHình 2.5. Ống phân phối nguyên vật liệu. Ống phân phối có cấu trúc đơn thuần dạng hình ống hoặc hình cầu có thể tích phùhợp. Ống hoàn toàn có thể chứa nguyên vật liệu với áp suất cao khoảng chừng 2000 bar được tạo ra bởi bơmcao áp, và phân phối nguyên vật liệu đó qua những tuy ô tới những vòi phun của xylanh. – Cảm biến áp suất nguyên vật liệu được lắp ở một đầu của ống phân phối. Cảm biếnnày phát hiện áp suất trong ống phân phối và truyền tín hiệu tới ECU, lúc này ECU sẽgửi tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển cho van xả áp suất và van tinh chỉnh và điều khiển nạp hoạt động giải trí. Hình 2.6. Cấu tạo bộ hạn chế áp suất – Bộ hạn chế áp suất nguyên vật liệu được lắp ở một đầu của ống phân phối. Khi ápsuất trong ống lên cao thắng được sức căng lò xo, van hạn chế áp suất mở một lượngnhiên liệu sẽ đi qua van trở về đường dầu hồi. Khi áp suất nguyên vật liệu giảm xuốngkhông thắng được sức căng của lò xo thì lúc này van sẽ đóng lại. – Van xả áp suất khi áp suất nguyên vật liệu của ống phân phối trở lên cao hơn ápsuất phun mong ước thì van xả áp suất nhận được một tín hiệu từ ECU động cơ đểmở van và phân phối nguyên vật liệu quay trở lại thùng nguyên vật liệu. Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên4. Các loại cảm ứng trong hệ thống. a ) Cảm biến bàn đạp ga. b ) Cảm biến vận tốc động cơ. c ) Cảm biến vị trí trục cam. Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang 11K hi áp suất nguyên vật liệu vượt quámức số lượng giới hạn cho phépKhi nguyên vật liệu đạt áp suât mongmuốnCảm biến vị trí bàn đạp ga, nó tạo thànhmột cụm cùng với bàn đạp ga. Cảm biến này làloại có một thành phần Hall nó phát hiện góc mở củabàn đạp ga. Khi bàn đạp ga mở một điện áptương ứng với góc mở của bàn đạp ga hoàn toàn có thể pháthiện tại cực tín hiệu và tín hiệu này sẽ được gửitới ECU của động cơ. Cảm biến vận tốc động cơ của hệ thốngnhiên liệu common rail dùng cảm ứng vị trí trụckhuỷu để phát hiện vận tốc động cơ tương tự như nhưđộng cơ phun xăng điện tử. Cảm biến vị trí trụckhuỷu phát ra tín hiệu NE của động cơ và gửiđến ECU của động cơ [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yênd ) Cảm biến áp suất tăng áp tua – bin. e ) Cảm biến nhiệt độ nước làm mát. f ) Cảm biến nhiệt độ khí nạp. g ) Cảm biến nhiệt độ nguyên vật liệu. Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang 12C ảm biến vị trí trục cam sẽ phát hiện vịtrí của trục cam bằng việc phát ra một tín hiệuvới hai vòng xoay của trục khuỷu ( tín hiệu G ). Cảm biến áp suất tăng áp tua bin được nốivới đường ống nạp qua một ống mền dẫn khí vàmột VSV, và phát hiện áp suất đường ống nạp. Cảm biến áp suất tăng áp tua bin hoạt động giải trí phùhợp với những tín hiệu từ ECU và đóng ngắt ápsuất ảnh hưởng tác động lên bộ chấp hành giữa khí quyểnvà chân không. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát đượcnắp trên thân máy dùng để phát hiện nhiệt độcủa nước làm mát động cơCảm biến nhiệt độ khí nạp được nắp trênđường khí nạp của động cơ dùng để phát hiệnnhiệt độ của không khí nạp vào [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yênh ) Cảm biến lưu lượng khí nạp. 5. Bộ tinh chỉnh và điều khiển TT ( ECU ) Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang 13C ảm biến nhiệt độ nguyên vật liệu được lắplên bơm áp cao và phát hiện nhiệt độ của nhiênliệu. Cảm biến lưu lượng khí nạp kiểu dây sấyđược sử dụng để phát hiện lượng không khí nạpvào. . Về mặt điện tử vai trò của ECU là xác địnhlượng phun nguyên vật liệu, định thời gian phun nhiênliệu và lượng khí nạp vào tương thích với những điềukiện lái xe dựa trên những tín hiệu nhận được từ cáccảm biến và công tắc nguồn khác nhau. Ngoài ra ECUchuyển những tín hiệu để quản lý và vận hành những bộ phận chấphànhPhangiatuyen1504 @ gmail. com0974052908Tài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng YênSơ đồ hệ thống tinh chỉnh và điều khiển điện tử động cơ 1ND – TV của hãng TOYOTAĐồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên * Hoạt động của ECU – So sánh thời gian phun mong ước và thời gian phun trong thực tiễn. Hình 2.7. Hoạt động của ECUThời điểm phun cơ bản được xác lập trải qua vận tốc động cơ và góc mở bànđạp ga và bằng cách thêm một giá trị kiểm soát và điều chỉnh dựa trên cơ sở nhiệt độ nước và ápsuất không khí nạp. ECU gửi tín hiệu đến vòi phun để kiểm soát và điều chỉnh thời gian bắt đầuĐồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang 15V òi [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yênphun. – Điều khiển lượng phun trong khi khởi độngHình 2.8. Điều khiển vòi phun khi khởi độngLượng phun khi khởi động được xác lập bằng việc kiểm soát và điều chỉnh lượng phun cơbản tương thích với những tín hiệu của máy khởi động và những tín hiệu của cảm biến nhiệt độnước làm mát. Khi động cơ nguội nhiệt độ nước làm mát sẽ thấp hơn và lượng phun sẽlớn hơn. Để xác lập rằng thời gian mở màn phun đã được kiểm soát và điều chỉnh tương thích với tínhiệu của máy khởi động, nhiệt độ nước và vận tốc động cơ. Khi nhiệt độ nước thấp, nếutốc độ động cơ cao thì kiểm soát và điều chỉnh thời gian phun sẽ sớm lên. – Điều khiển lượng nguyên vật liệu phun trước. Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng YênHình 2.9. Điều khiển lượng nguyên vật liệu phun trướcECU sẽ tinh chỉnh và điều khiển hệ thống phun trước một lượng nhỏ nguyên vật liệu được phunđầu tiên làm cho nhiệt độ và áp suất trong buồng cháy tăng cao trước khi việc phunchính được triển khai. Khi việc phun chính khởi đầu thì lượng nguyên vật liệu được bắt lửalàm cho nguyên vật liệu của quy trình phun chính được đốt đều và động cơ hoạt động giải trí êmhơn. – Điều khiển vận tốc không tải. Hình 2.10. Điều khiển vận tốc không tảiDựa trên những tín hiệu từ những cảm ứng ECU tính vận tốc mong ước tương thích vớitình trạng lái xe. Sau đó ECU so sánh giá trị mong ước với tín hiệu vận tốc động cơvà tinh chỉnh và điều khiển bộ chấp hành ( SVP vòi phun ) để tinh chỉnh và điều khiển lượng phun nhằm mục đích điềuchỉnh vận tốc không tải. ECU triển khai tinh chỉnh và điều khiển chạy không tải ( để cải tổ hoạt động giải trí làm ấm độngcơ ) trong quy trình chạy không tải nhanh khi động cơ lạnh hoặc trong quy trình hoạtđông của điều hoà nhiệt độ, bộ gia nhiệt. Ngoài ra để ngăn ngừa sự giao động tốc độĐồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yênkhông tải sinh ra do sự giảm tải động cơ, khi công tắc nguồn A / C được tắt và lượng phunđược tự động hóa kiểm soát và điều chỉnh trước khi vận tốc động cơ giao động. – Điều khiển giảm rung động khi chạy không tảiHình 2.11. Giao động về vận tốc động cơ khi chạy không tảiĐiều khiển này phát hiện những giao động về vận tốc động cơ khi chạy không tảisinh ra do những độc lạ trong bơm hoặc vòi phun và kiểm soát và điều chỉnh lượng phun đối vớitừng xylanh. Do đó sự rung động và tiếng ồn không tải được giảm xuống. lượng phunđược kiểm soát và điều chỉnh sao cho tổng thể những trị số trở lên bằng nhau. 6. Vòi PhunĐồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang 18L ượng phun đượcđiều chỉnh saocho toàn bộ những trịsố trở lên bằngnhau [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng YênHình 2.12. Cấu tạo vòi phun. Hình 2.13. Khi vòi phun đóng. Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang 191. Lò xo vòi phun. 2. Van định lượng. 3. Lỗ tiết lưu dầu hồi về. 4. Lõi của van điện từ. 5. Đường dầu hồi về. 6. Đầu nối điện của van điện từ. 7. Van điện từ. 8. Đường nguyên vật liệu áp suất cao đượccung cấp từ Rail. 9. Van bi. 10. Tiết lưu cung ứng. 11. Chốt tỳ12. Đường dẫn nguyên vật liệu áp suất cao. 13. Khoang chứa nguyên vật liệu. 14. Kim phun. 0,35 ms1, 1 [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng YênNhiên liệu với áp suất cao từ ống Rail trải qua những tuy ô cao áp, đến vòi phun. Dầu có áp suất cao luôn luôn được đưa đến chờ sẵn ở vòi phun và tại đây nhiên liệuđược chia ra làm hai đường. – Đường thứ nhất nguyên vật liệu được đưa tới khoang chứa dầu áp suất cao ở kimphun và đẩy kim phun lên. – Đường thứ hai nguyên vật liệu được đưa tới khoang áp suất cao phía trên chốt tỳ. Khi van xả áp đóng áp suất ở buồng phía trên chứa phía trên của chốt tỳ tạo ra một lựclớn hơn lực đẩy kim phun ở khoang áp suất phía dưới giữ kim phun ở vị trí đóng. Hình 2.14. Khi vòi phun mở. Khi ECU gửi tín hiệu đến vòi phun, van xả áp bị hút lên nén lò xo lại dầu ởkhoang chứa áp suất cao phía trên chốt tỳ đi qua van xả áp ra đường dầu hồi làm choáp suất ở đây giảm xuống lúc này áp suất khoang phía dưới kim phun được giữnguyên, thắng sức căng của lò xo 1 đẩy kim phun đi lên và phun nguyên vật liệu với áp suấtcao vào trong buồng cháy của động cơ. – Kết thúc qua trình phun. Khi ECU ngắt tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển vòi phun van xả áp đóng lại lúc này áp suất ởkhoang phía trên của chốt tỳ lại tạo ra một lực tác động ảnh hưởng lên chốt tỳ đẩy kim phun đónglại, kết thúc quy trình phun. Lượng nguyên vật liệu phun vào trong xylanh được xác lập bởi. – Thời gian hoạt động giải trí của van điện từ. Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang 201,1 ms0, 35 [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên – Vận tốc đóng mở kim phun. – Độ nâng cao của kim phun. – Áp suất trong Rail. Ưu điểm – Thời gian cho quy trình chuẩn bị sẵn sàng cháy của tiến trình cháy chính sẽ rút ngắnlại. – Hệ thống dùng chiêu thức mới này sẽ ít gây tiếng ồn hơn hệ thống nhiênliệu Diesel kiểu cũ. – Sự đốt cháy tối ưu nhất là nguyên vật liệu phải được hoà trộn tốt, tinh chỉnh và điều khiển chu kìphun sớm sao cho tương thích để đến tiến trình cháy chính thì tiến trình cháy này sẽ diễnra tại điểm chết trên. – Lượng nguyên vật liệu phun sớm là nhỏ nó sẽ tạo ra áp suất và nhiệt độ trong buồngcháy cao làm cho quy trình cháy diễn ra nhanh hơn và động cơ chạy êm không cótiếng ồn. PHẦN IIIBẢO DƯỠNG SỬA CHỮA3. 1. CÁC DẠNG HƯ HỎNG CỦA ĐỘNG CƠ DIESEL CÓ SỬ DỤNGHỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU COMMONRAILThứ tự Triệu chứng hư hỏng Khu vực hoài nghi xảy ra sự cố. 1. Không quay khi khởiđộng ( khó khởi động ) Máy khởi độngĐồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng YênRơ le máy khởi độngCảm biến nhiệt độ nước2. Khó khởi động ở động cơlạnhMạch tín hiệu STA.Vòi phun. Bộ lọc nguyên vật liệu. ECU động cơ. Bơm phân phối. Cảm biến áp suất nhiên liệuVan tiết lưu Diesel. 3. Khó khởi động ở động cơnóng. Mạch tín hiệu STA.Vòi phun. Bộ lọc nguyên vật liệu. Áp suất nén. ECU của động cơ. Bơm phân phối. Cảm biến áp suất nguyên vật liệu. Van tiết lưu Diesel. 4. Động cơ chết máy ngaysau khi khởi động. Bộ lọc nguyên vật liệu. Vòi phun. Mạch nguồn điện của ECU.ECU của động cơ. Bơm cung ứng. Cảm biến áp suất nguyên vật liệu. Van tiết lưu Diesel. 5. Các sự cố khác dẫn đếnđộng cơ chết máy. Vòi phun. Mạch nguồn điện của ECU.ECU của động cơ. Bơm phân phối. Cảm biến áp suất nguyên vật liệu. Van tiết lưu Diesel. 6. Chạy không tải đầu tiênkhông đúng mực ( chạykhông tải yếu ). Bộ lọc nguyên vật liệu. Vòi phun. ECU của động cơ. Bơm cung ứng. Cảm biến áp suất nguyên vật liệu. 7. Tốc độ không tải củađộng cơ caoMạch tín hiệu A / CVòi phunMạch tín hiệu STA.ECU động cơ. Bơm cung ứng. Cảm biến áp suất nguyên vật liệu. 8. Tốc độ không tải của Mạch tín hiệu A / C.Vòi phun. Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yênđộng cơ thấp. Mạch điều khiển và tinh chỉnh EGR.Áp suất nénKhe hở xupápĐường ống nguyên vật liệu. ECU của động cơ. Bơm phân phối cảm biến áp suất nguyên vật liệu. Van tiết lưu Diesel. 9. Chạy không tải khôngêm. Vòi phunĐường ống nguyên vật liệu. Mạch tinh chỉnh và điều khiển EGR.Áp suất nén. Khe hở xupáp. ECU của động cơ. Bơm phân phối. Cảm biến áp suất nguyên vật liệu. Van tiết lưu Diesel. 10. Rung ở động cơ lạnh. Vòi phun. Mạch nguồn điện của ECU.Áp suất nén. Đường ống nguyên vật liệu. Khe hở xupáp. ECU của động cơ. Bơm cung ứng. Cảm biến áp suất nguyên vật liệu. Van tiết lưu Diesel. 11. Ngẹt ga tăng cường yếu. Vòi phun. Bộ lọc nhiên liệuMạch tinh chỉnh và điều khiển EGR.Áp suất nén. ECU của động cơ. Bơm cung ứng. Cảm biến áp suất nguyên vật liệu. Van tiết lưu Diesel. 12. Có tiếng gõ. Vòi phun. Mạch điều khiển và tinh chỉnh EGR.ECU của động cơ. Bơm phân phối. Cảm biến áp suất nguyên vật liệu. 13. Có khói đen Vòi phun. Mạch điều khiển và tinh chỉnh EGR.ECU của động cơ. Bơm phân phối. Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng YênCảm biến áp suất nguyên vật liệu. Van tiết lưu Diesel. 14. Có khói trắng. Mạch điều khiển và tinh chỉnh EGR.Vòi phun. Bộ lọc nguyên vật liệu. ECU của động cơ. Bơm phân phối. Cảm biến áp suất nguyên vật liệu. Van tiết lưu Diesel. 15. Dao động / Rung động. Vòi phun. ECU của động cơ. Bơm phun. Cảm biến áp suất nhiên liệu3. 2. CÁC CHÚ Ý KHI THÁO LẮP VÀ KIỂM TRA CỦA HỆ THỐNG CUNGCẤP NHIÊN LIỆU DIESEL COMMONRAIL ỊNECTER – Làm sạch và rửa kỹ khu vực thao tác để vô hiệu bụi bẩn bên trong của hệthống nguyên vật liệu khỏi bị nhiễm bẩn trong quy trình tháo. – Việc kiểm soát và điều chỉnh mã vòi phun không hề thực thi được khi động cơ đang làmviệc. – Nghiêm cấm không được ăn hoặc hút thuốc trong khi đang thao tác với hệthống phun nguyên vật liệu common rail. Việc dầu tiên cần làm trước khi triển khai bất kỳmột việc làm gì trên hệ thống phun nguyên vật liệu common rail là ngắt bình ắc quy. – Tuyệt đối không được thao tác với hệ thống common rail khi động cơ đanghoạt động. Cần đọc những giá trị về áp suất và nhiệt độ của nguyên vật liệu khi động cơ đanglàm việc. Cần đọc những giá trị về áp suất và nhiệt độ của ống phân phối nguyên vật liệu bằngsự tương hỗ của thiết bị chẩn đoán trước khi thao tác với mạch nguyên vật liệu. Chỉ hoàn toàn có thể bắtđầu thực thi việc làm việc mở mạch nguyên vật liệu khi nhiệt độ của dầu diesel thấp hơn50C và áp suất trên ống phân phối là 0 bar. – Nếu không hề triển khai việc liên kết với ECU động cơ, chờ khoảng chừng 5 phútsau khi động cơ đã dừng hẳn máy trước khi triển khai bất kỳ công việc gì với mạchnhiên liệu. – Ngăn cấm hành vi sử dụng những nguồn điện từ bên ngoài để cấp điện ápđiều khiển bất kể bộ chấp hành nào của hệ thống. Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng Yên – Không được tháo rời van định lượng nguyên vật liệu IMV và cảm biến nhiệt độnhiên liệu ra khỏi bơm cao áp. Nếu một trong những bộ phận trên bị hư hỏng thì cần phảithay thế cả bơm cao áp. – Để làm sạch muội cacbon bám trên đầu của kim phun, cần sử dụng thiết bịlàm sạch chuyên dùng bằng sóng siêu âm vì những lỗ dẫn dầu được sản xuất một cách rấtchính xác. – Không được sử dụng vỏ của ECU như là điểm tiếp mát khi sửa chữa thay thế. – Rỡ phụ tùng ra khỏi hộp đóng gói trước khi sử dụng. Không nên tháo những nắpbảo vệ và chụp làm kín vòi phun, đầu ống dẫn ra trước, chỉ tháo bỏ nắp bảo vệ khi bắtđầu triển khai việc làm. – Nắp bảo vệ và chụp làm kín phải được bỏ đi sau khi đã được sử dụng. Hình 3.1. Hệ thống ống phân phối – Hệ thống ống phân phối gồm có những cụ thể đúng chuẩn và sử dụng nhiên liệubị nén tới áp suất rất cao. Do đó cần phải đặc biệt quan trọng thận trọng để bảo vệ không có vậtlạ xâm nhập vào hệ thống. – Đặt những chi tiết cụ thể vào trong những túi ni lông để ngăn những dị vật xâm nhập và bảo vệbề mặt bịt kín khỏi bị hư hỏng trong quy trình dữ gìn và bảo vệ. – Lau thật kỹ những cụ thể trước khi lắp ráp, bảo vệ những mặt phẳng bịt kín của chúngkhỏi những dị vật như bụi bẩn hoặc mạt sắt kẽm kim loại. Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng YênHình 3.2. Ống phân phối – Không tháo rời cảm ứng áp suất cao áp ra khỏi ống phân phối. Nếu cảm biếnnày bị lỗi, trên thực tiễn cần phải thay cả hàng loạt ống phân phối. Ống phân phối, bộ hạnchế áp suất và cảm biến áp suất nguyên vật liệu không được sử dụng lại. Cả bộ hạn chế ápsuất và cảm biến áp suất nguyên vật liệu đều được lắp trải qua sự biến dạng dẻo. Do đómột khi chúng đã bị tháo ra thì chúng phải được sửa chữa thay thế cùng với ống phân phối. Hình 3.3. Tháo ống phân phối – Chú ý không được tháo những ống cao áp khi động cơ đang hoạt động giải trí. Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang [email protected] ài liệu sưu tầm ĐHSPKT Hưng YênHình 3.4. Kiểm tra áp suất cao áp – Chỉ kiểm tra áp suất cao áp bằng điện áp ra của cảm biến áp suất đường cao áp. Hình 3.5. Ngắt giắc điện kim phun – Chỉ hoàn toàn có thể kiểm tra kim phun bằng cách ngắt giắc điện kim phun khi máy đangnổHình 3.6. Kim phun – Không được tháo rời vòi phun và kim phun, nếu không sẽ làm hỏng nó. Đồ án môn học – Sửa chữa ôtôTrang 27