Cách ghi giấy chứng nhận độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân

Cách ghi giấy chứng nhận độc thânBài viết sau đây sẽ hướng dẫn cách ghi tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( độc thân hay đã lập mái ấm gia đình ) và thủ tục để được cấp giấy xác nhận này tại Ủy Ban Nhân Dân cấp xã, phường, thị xã .

Mục lục

I. Hướng dẫn cách ghi, điền vào mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là để xác nhận một người đang trong tình trạng hôn nhân như thế nào: Là người đang độc thân hay đã kết hôn, hoặc kết hôn lần thứ mấy (TẢI MẪU TẠI ĐÂYGiấy xác nhận tình trạng hôn nhân là để xác nhận một người đang trong tình trạng hôn nhân như thế nào : Là người đang độc thân hay đã kết hôn, hoặc kết hôn lần thứ mấy

Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có nội dung như sau: 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN

Kính gửi:( 1 )………………………………..

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu:……

Dân tộc : ………….. Quốc tịch : ……………

Nơi cư trú: ( 2 )……………………………………..

Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:( 7 ) ………..

Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây :
Họ, chữ đệm, tên : ………. Giới tính : …….
Ngày, tháng, năm sinh : …………………….
Nơi sinh : …………………………………………
Dân tộc : ……….. Quốc tịch : ……………….

Giấy tờ tùy thân: ( 3 )………………………..

Nơi cư trú: ( 2 ) ………………………………..

Nghề nghiệp : ………………………………….

Trong thời gian cư trú tại ……….từ ngày…. tháng…… năm ……, đến ngày …… tháng …… năm( 4 )…….

Tình trạng hôn nhân( 5 )………………..

Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: ( 6 )…………………………..

Tôi cam kết những nội dung khai trên đây là đúng thực sự và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về lời khai của mình .
Làm tại : ….., ngày …… tháng ….. năm …….

Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

Cách ghi các mục nêu trên trong mẫu tờ khai :

– Mục Kính gửi(1): Ghi tên cơ quan đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

– Mục Nơi cư trú( 2 ):Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

Trường hợp công dân Nước Ta cư trú ở quốc tế thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở quốc tế .

– Mục Giấy tờ tùy thân(3): Ghi rõ thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế, số, cơ quan cấp, ngày cấp (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).

– Mục

 

Trong thời gian cư trú tại: … từ ngày… tháng… năm… đến ngày… tháng… năm…

(4)

: Khai trong các trường hợp người yêu cầu đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây. Cụ thể:

  • Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài hoặc trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh;
  • Người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong giai đoạn trước khi đăng ký kết hôn;
  • Người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây.

– Mục Tình trạng hôn nhân(5): phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại, cụ thể như sau:

  • Nếu chưa khi nào kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai .
  • Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…).
  • Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….
  • Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
  • Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
  • Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
  • Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú. Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 20/11/1996 đến ngày 04/3/1998.
  • Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 2 Điều này. Ví dụ: Trong thời gian cư trú tại CHLB Đức từ ngày 01/01/2000 đến ngày 01/01/2003 chưa đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức.

– Mục Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân(6): Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; giấy tờ tùy thân; nơi thường trú/tạm trú); nơi đăng ký kết hôn.

Ví dụ: Để kết hôn với anh SIN JONG GUN, sinh ngày 15/01/1975, quốc tịch: Hàn Quốc, Hộ chiếu số 12345678, cư trú tại: Seoul, Hàn Quốc, đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc tại Hàn Quốc.
Để kết hôn với anh SIN JONG GUN, sinh ngày 15/01/1975, quốc tịch : Nước Hàn, Hộ chiếu số 12345678, cư trú tại : Seoul, Nước Hàn, đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền Nước Hàn tại Nước Hàn .

– Mục Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân(7): Ghi rõ mối quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (ví dụ là cha mẹ, anh chị em ruột) hoặc ghi là bản thân nếu người yêu cầu cấp giấy cũng là người được cấp giấy.

II. Hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Bước 1 : Nộp hồ sơ tại UBND cấp phường, xã nơi cư trú

– Người nhu yếu xác nhận tình trạng hôn nhân điền thông tin vào tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và nộp tại Ủy Ban Nhân Dân phường ( xã ) nơi thường trú hoặc tạm trú .

– Mang theo bản chính một trong các giấy tờ tùy thân: hộ chiếu, CMND, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (bằng lái, thẻ bảo hiểm…) để xuất trình, chứng minh về nhân thân.
– Nếu người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không phải là người được cấp giấy xác nhận (ví dụ: cha me, anh chị em ruột của người được cấp giấy đi làm thay) thì phải có giấy ủy quyền theo quy định.


Một số lưu ý:

– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Nước Ta thực thi việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Nước Ta không có nơi thường trú, nhưng có ĐK tạm trú theo lao lý của pháp lý về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó ĐK tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân .
– Ủy Ban Nhân Dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân quốc tế và người không quốc tịch cư trú tại Nước Ta, nếu có nhu yếu .
– Trường hợp nhu yếu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích mục tiêu kết hôn thì người nhu yếu phải phân phối đủ điều kiện kèm theo kết hôn theo lao lý của Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình .
– Nếu người nhu yếu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp sách vở hợp lệ để chứng tỏ ( trích lục bản án hoặc quyết định hành động công nhận chấp thuận đồng ý ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực hiện hành pháp lý, Giấy chứng tử … ) ; nếu công dân Nước Ta đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở quốc tế, sau đó về nước làm thủ tục đăng ký kết hôn mới thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng .

Bước 2 : Xử lý hồ sơ, xác minh tình trạng hôn nhân và làm thủ tục cấp giấy xác nhận

– Trong thời hạn 03 ngày thao tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác định tình trạng hôn nhân của người có nhu yếu. Nếu người nhu yếu có đủ điều kiện kèm theo, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là tương thích lao lý pháp lý thì công chức tư pháp – hộ tịch trình quản trị Ủy Ban Nhân Dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có nhu yếu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có nhu yếu và mục tiêu sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân .
– Nếu người nhu yếu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng ĐK thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có nghĩa vụ và trách nhiệm chứng tỏ về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng tỏ được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo giải trình quản trị Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề xuất Ủy Ban Nhân Dân cấp xã nơi người đó đã từng ĐK thường trú thực thi kiểm tra, xác định về tình trạng hôn nhân của người đó .
– Trong thời hạn 03 ngày thao tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất, Ủy ban nhân dân cấp xã được nhu yếu thực thi kiểm tra, xác định và vấn đáp bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nhu yếu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời hạn thường trú tại địa phương .
– Ngay trong ngày nhận được văn bản vấn đáp, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy Ban Nhân Dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người nhu yếu .
– Trường hợp cá thể nhu yếu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục tiêu khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng ( quá 6 tháng ) thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó .
– Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân : Không quá 15.000 đồng ( Thông tư 179 / năm ngoái / TT-BTC sửa đổi, bổ trợ Thông tư 02/2014 / TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định hành động của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố thường trực Trung ương )


Lưu ý:

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

– Trường hợp người đến nhận hiệu quả không phải là người nhu yếu ĐK hộ tịch thì phải có văn bản ủy quyền được công chứng, xác nhận và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân .

III. Hỏi và đáp 1 số ít yếu tố tương quan đến cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân :

1. Tôi đi làm thủ tục đăng ký kết hôn nơi bạn trai ( bạn gái ) tôi ĐK hộ khẩu thường trú nhưng Ủy Ban Nhân Dân phường nhu yếu tôi phải xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Xin cho biết pháp lý về thủ tục kết hôn có pháp luật về loại giấy xác nhận này không ? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy này ?

Trả lời :
Điều 10 Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch pháp luật Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau : Khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã, người nhu yếu đăng ký kết hôn xuất trình sách vở để chứng tỏ nhân thân, nộp tờ khai đăng ký kết hôn. Nếu người nhu yếu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị xã nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp- Về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân : Ủy Ban Nhân Dân cấp xã, nơi cư trú của người có nhu yếu xác nhận tình trạng hôn nhân triển khai việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó .

Như vậy, việc UBND phường nơi bạn trai (bạn gái) của bạn đăng ký hộ khẩu thường trú yêu cầu bạn phải xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là đúng. Bạn cần liên hệ với UBND phường bạn đang cư trú để đề nghị cấp giấy này.

2. Anh H ở xã N và chị T ở xã P. sau thời hạn yêu nhau đã quyết định hành động sẽ tổ chức triển khai lễ cưới. Anh chị đến Ủy Ban Nhân Dân xã N để làm các thủ tục đăng ký kết hôn theo lao lý của pháp lý. UBND xã N đề xuất chị T đến Ủy Ban Nhân Dân xã P. để ý kiến đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Chị T muốn biết thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là ra làm sao ?


Trả lời:

Theo pháp luật tại Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch thì thủ tục để chị T được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là :- Chị T phải nộp Tờ khai ( theo mẫu lao lý ). Nếu chị T đã có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án / Quyết định đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử .
– Sau khi nhận đủ sách vở hợp lệ, cán bộ hộ tịch triển khai đánh giá và thẩm định xác định, trình quản trị Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho chị T Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( theo mẫu lao lý ). Trường hợp cần phải xác định, thì thời hạn xác định là 03 ngày .
– Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi .

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

3. Để đăng ký kết hôn tại nơi cư trú của chồng chưa cưới, chị T đến Ủy Ban Nhân Dân phường K, nơi chị có hộ khẩu thường trú để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Sau khi tiếp đón Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và Chứng minh nhân dân mà chị T xuất trình, cán bộ tư pháp – hộ tịch phường K nhu yếu chị về tổ dân phố, nơi chị đang sinh sống để xin Tổ trưởng dân phố xác nhận bằng văn bản về việc chị còn độc thân. Sau khi có văn bản xác nhận của Tổ trưởng dân phố, Ủy Ban Nhân Dân phường sẽ địa thế căn cứ vào đó để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chị. Hướng dẫn của cán bộ tư pháp – hộ tịch phường K trong việc xử lý cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chị T có đúng không ?


Trả lời:

Yêu cầu của cán bộ tư pháp – hộ tịch phường X về việc buộc chị T phải về nơi cư trú xin xác nhận của Tổ trưởng dân phố làm địa thế căn cứ để Ủy Ban Nhân Dân phường cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là không đúng với pháp luật về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân .
Theo pháp luật này, người xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ phải nộp một loại sách vở duy nhất là Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ngoài ra, cán bộ tư pháp – hộ tịch chỉ có quyền nhu yếu người dân xuất trình thêm Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu và Sổ hộ khẩu, Giấy ghi nhận nhân khẩu hoặc Giấy ĐK tạm trú có thời hạn làm địa thế căn cứ để tra cứu, xác định hồ sơ chứ không được nhu yếu thêm bất kể loại sách vở nào khác .
Như vậy, trong trường hợp này, cán bộ tư pháp – hộ tịch đã tự đặt ra thêm một loại sách vở ngoài lao lý là văn bản xác nhận về tình trạng hôn nhân của Tổ trưởng dân phố .
Với việc nhu yếu người dân phải xuất trình loại sách vở không có trong pháp luật, cán bộ tư pháp – hộ tịch phường K không chỉ vi phạm pháp luật về những việc không được làm, mà còn bộc lộ sự thiếu ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm, đùn đẩy nghĩa vụ và trách nhiệm cho người khác. Pháp luật không pháp luật Tổ trưởng Tổ dân phố có tính năng, trách nhiệm cấp văn bản xác nhận về tình trạng hôn nhân của người dân. Trong nhiệm vụ ĐK và quản trị hộ tịch, việc xác nhận tình trạng hôn nhân được triển khai bằng cách tra cứu Sổ đăng ký kết hôn tàng trữ tại cơ quan quản trị hộ tịch. Trong trường hợp cần xác định thì cán bộ tư pháp – hộ tịch phải tự mình triển khai việc xác định chứ không hề giao nghĩa vụ và trách nhiệm cho người khác. Do đó, văn bản xác nhận của Tổ trưởng dân phố, nếu có, thì chỉ được coi là một nguồn thông tin tìm hiểu thêm chứ không hề coi là địa thế căn cứ để xác nhận tình trạng hôn nhân của chị T. Mặt khác, nếu cần có thông tin do Tổ trưởng dân phố cung ứng thì cán bộ tư pháp – hộ tịch phải tự triển khai việc xác định chứ không hề buộc người dân phải làm thủ tục mà pháp lý không pháp luật .

4. Ông D thoát ly mái ấm gia đình từ năm 18 tuổi, đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau. Khi làm thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân để ĐK quyền sở hữu nhà, dù đã có cam kết ràng buộc về tình trạng độc thân từ khi thoát ly nhưng cán bộ tư pháp phường nơi ông D đang cư trú nhu yếu phải quay trở lại xác nhận tại quê quán. Việc xử lý như vậy có đúng pháp luật của pháp lý ? Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hợp lệ hoàn toàn có thể sử dụng ĐK quyền sở hữu nhà ?


Trả lời:

Theo pháp luật hiện hành về xác nhận tình trạng hôn nhân thì :
– Nếu người nhu yếu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng ĐK thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có nghĩa vụ và trách nhiệm chứng tỏ về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng tỏ được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo giải trình quản trị Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản ý kiến đề nghị Ủy Ban Nhân Dân cấp xã nơi người đó đã từng ĐK thường trú triển khai kiểm tra, xác định về tình trạng hôn nhân của người đó .
– Trong thời hạn 03 ngày thao tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất, Ủy ban nhân dân cấp xã được nhu yếu triển khai kiểm tra, xác định và vấn đáp bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nhu yếu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời hạn thường trú tại địa phương .
– Ngay trong ngày nhận được văn bản vấn đáp, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy Ban Nhân Dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người nhu yếu .

– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng (quá 6 tháng) thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Như vậy, việc Ủy Ban Nhân Dân cấp xã nơi ông D cư trú khước từ xác nhận tình trạng độc thân của ông D và nhu yếu về quê để xác nhận tình trạng hôn nhân là trái pháp luật .

Minh Hùng (Tổng hợp)

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng vào mục tiêu đăng ký kết hôn hoặc vào các mục tiêu khác. Như vậy, nếu ông D đã có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp hợp lệ, đúng thẩm quyền, thì hoàn toàn có thể sử dụng giấy này vào mục tiêu ĐK quyền sở hữu nhà .

Văn bản pháp lý liên quan: