Giải thích thuật ngữ, nội dung và phương pháp tính một số chỉ tiêu thống kê mức sống dân cư

Chỉ số phát triển con người (HDI) là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các phương diện: sức khỏe (thể hiện qua tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh); tri thức (thể hiện qua chỉ số giáo dục) và thu nhập (thể hiện qua tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người).

HDI nhận giá trị từ 0 đến 1. HDI càng gần 1 có nghĩa là trình độ tăng trưởng con người càng cao, trái lại càng gần 0 nghĩa là trình độ tăng trưởng con người càng thấp .
Chỉ số tăng trưởng con người được tính theo công thức :

HDI = (Isức khỏe  x   Igiáo dục   x   Ithu nhập)1/3

Trong đó :
( 1 ) Isức khỏe : Chỉ số tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh .
( 2 ) Igiáo dục : Chỉ số giáo dục được tính bằng cách bình quân nhân giản đơn chỉ số năm đi học trung bình và chỉ số năm đi học kỳ vọng .
+ Số năm đi học trung bình được tính bằng tổng số năm đã đi học của dân số từ 25 tuổi trở lên chia cho tổng dân số từ 25 tuổi trở lên .
+ Số năm đi học kỳ vọng là tổng số năm đi học mà một đứa trẻ từ 5 tuổi trở lên hoàn toàn có thể nhận được trong suốt cuộc sống. Giả định rằng Xác Suất khởi đầu ghi danh đi học tại một độ tuổi bất kể của đứa trẻ đó bằng tỷ suất nhập học của độ tuổi đó .
Công thức :
: Số năm đi học kỳ vọng của độ tuổi a đến độ tuổi t ;
: Số người đang đi học đúng tuổi theo lớp lao lý ( trong đó i = a, a + 1, …, n ) tại trường học năm thứ t ; n bộc lộ số lượng giới hạn tuổi theo kim chỉ nan của trường học ;
: Dân số trong độ tuổi đi học theo lao lý năm thứ t. Tuổi của mức l bộc lộ tổng dân số độ tuổi đi học của cấp l theo pháp luật ;
Dl : Thời gian triết lý của cấp l theo lao lý .
( 3 ) Ithu nhập : Chỉ số tổng thu nhập vương quốc trung bình đầu người tính theo nhu cầu mua sắm tương tự ( PPP – USD ) .
Các chỉ số thành phần trên được tính theo công thức chung như sau :

Giá trị chỉ số = Giá trị thực – Giá trị tối thiểu
Giá trị tối đa – Giá trị tối thiểu

Riêng Ithu nhập được tính theo công thức :

Ithu nhập = ln (giá trị thực) – ln (giá trị tối thiểu)
ln ( giá trị tối đa ) – ln ( giá trị tối thiểu )

Giá trị tối đa và tối thiểu của những chỉ số tương quan sử dụng tính HDI của Nước Ta được dựa trên Báo cáo tăng trưởng con người ( HDR ) 2013 của UNDP :

Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị tối đa Giá trị  tối thiểu
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh Năm 83,6 20,0
Số năm đi học trung bình Năm 13,3 0,0
Số năm đi học kỳ vọng Năm

18,0

0,0
Tổng thu nhập trung bình đầu người theo nhu cầu mua sắm tương tự ( PPP ) USD 87478 100

Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng. Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.

Chi tiêu bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng chi tiêu trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng. Chi tiêu của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật (kể cả các khoản do hộ tự sản xuất) mà hộ dân cư và các thành viên của hộ đã chi vào mục đích tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.

Tỷ lệ nghèo là số phần trăm về số người hoặc số hộ có mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo trong tổng số người hoặc số hộ được nghiên cứu.

Chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người được dùng làm tiêu chuẩn để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Những người hoặc hộ có thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo được coi là người nghèo hoặc hộ nghèo.

  • Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm được xác định bằng giá trị của một rổ hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu đảm bảo khẩu phần ăn duy trì với nhiệt lượng tiêu dùng một người một ngày là 2100 Kcal.
  • Chuẩn nghèo chung được xác định bằng chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm cộng với mức chi tối thiểu cho các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm, gồm nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đình, học tập, văn hoá giải trí, y tế, đi lại, thông tin liên lạc, v.v…

Hộ nghèo đa chiều: Hộ nghèo tiếp cận đa chiều là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo về thu nhập (gọi là chuẩn nghèo chính sách) trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo về thu nhập nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều được xác định dựa vào hai tiêu chí: Tiêu chí về thu nhập và Tiêu chí về các dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể như sau:

          – Tiêu chí thu nhập:

+ Chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập là mức thu nhập bảo vệ chi trả được những nhu yếu tối thiểu nhất mà mỗi người cần phải có để sinh sống, gồm có nhu yếu về lương thực, thực phẩm và tiêu dùng phi lương thực, thực phẩm tương thích với điều kiện kèm theo kinh tế-xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ .
+ Chuẩn nghèo về thu nhập ( gọi là chuẩn nghèo chủ trương ) là mức thu nhập mà nếu hộ mái ấm gia đình có thu nhập dưới mức đó sẽ coi là hộ nghèo về thu nhập .

          – Tiêu chí về mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản:

+ Các dịch vụ xã hội cơ bản gồm có 5 dịch vụ : Y tế, Giáo dục đào tạo, Nhà ở, Nước sạch và vệ sinh, Tiếp cận thông tin .
+ Các chỉ số đo lường và thống kê mức độ thiếu vắng gồm 10 chỉ số : ( 1 ) Trình độ giáo dục người lớn ; ( 2 ) Tình trạng đi học của trẻ nhỏ ; ( 3 ) Tiếp cận những dịch vụ y tế ; ( 4 ) Bảo hiểm y tế ; ( 5 ) Chất lượng nhà ở ; ( 6 ) Diện tích nhà ở trung bình đầu người ; ( 7 ) Nguồn nước hoạt động và sinh hoạt hợp vệ sinh ; ( 8 ) Hố xí / nhà tiêu hợp vệ sinh ; ( 9 ) Sử dụng dịch vụ viễn thông ; ( 10 ) Tài sản Giao hàng tiếp cận thông tin .
Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ( thông số GINI ) là chỉ tiêu phản ánh thực trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của những những tầng lớp dân cư. Hệ số GINI được tính dựa vào đường cong LORENZ. Đường cong LORENZ được tạo bởi 2 yếu tố : Tỷ lệ thu nhập của dân cư cộng dồn và tỷ suất dân số tương ứng cộng dồn .
Hệ số GINI ( G ) được tính theo công thức :
Trong đó :
F ­ ­ ­ ­ i – Tỷ lệ dân số cộng dồn đến người thứ i ;
Yi – Tỷ lệ thu nhập cộng dồn đến người thứ i .
Khi thông số GINI bằng 0, xã hội có sự phân phối thu nhập bình đẳng tuyệt đối, mọi dân cư có thu nhập như nhau và khi thông số GINI bằng 1, xã hội có sự phân phối thu nhập bất bình đẳng tuyệt đối, một người dân hưởng hàng loạt thu nhập của cả xã hội. Như vậy, thông số GINI nhận giá trị từ 0 đến 1. Hệ số GINI càng gần 1 thì sự bất bình đẳng về thu nhập trong dân cư càng lớn .

Thu nhập bình quân của lao động làm công ăn lương trong khu vực nhà nước là thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác có tính chất như lương, gồm: tiền làm thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp,…của những người lao động làm việc trong khu vực nhà nước. Các khoản thu nhập này có thể bằng tiền mặt hoặc hiện vật.

Thu nhập trung bình là tổng số tiền thu nhập trong thực tiễn tính trung bình một lao động đang thao tác
Công thức tính

Thu nhập bình quân của lao động
làm công ăn lương khu vực nhà nước

= S Wi  x  Li
S Li

Trong đó:

i : Thời gian tham chiếu ( 1 tháng )
Li : Số lao động làm công ăn lương khu vực nhà nước tại thời gian tìm hiểu .
Wi : Thu nhập của lao động làm công ăn lương khu vực nhà nước trong thời hạn tham chiếu ( 1 tháng ) .