Tiêu dùng và tiết kiệm của hộ gia đình – Tài liệu text – Kiến Thức Cho Người lao Động Việt Nam
tính về năng lực thu nhập lâu bền1 hoặc thu nhập có được trong cả đời .
Đối với yếu tố tập quán sinh hoạt, một ví dụ cụ thể là Lý thuyết về Vòng
Bạn đang đọc: Tiêu dùng và tiết kiệm của hộ gia đình – Tài liệu text – Kiến Thức Cho Người lao Động Việt Nam
đời của con người. Khi còn trẻ, con người tiêu dùng nhiều hơn số thu nhập họ
kiếm được, và thường họ phải nhận sự trợ cấp từ mái ấm gia đình ( tiến trình này lê dài
đến khi họ đi làm ). Khi vào quy trình tiến độ trung niên, người dân sẽ có thu nhập cao và
không thay đổi hơn. Họ cũng tiêu dùng ít hơn so với thu nhập để tiết kiệm chi phí tiền cho khi về
già. Lý thuyết này sẽ được minh hoạ trong đồ thị 3.1 sau :
Hình 3.1 : Lý thuyết vòng đời của con người
Hàm tiêu dùng : bộc lộ mối quan hệ giữa tổng tiêu dùng và tổng thu nhập ,
trong đó, tiêu dùng là một hàm của thu nhập và có dạng như sau :
C = C0 + MPC.YD
( 3.2 )
YD – Thu nhập khả dụng
C0 – Tiêu dùng không nhờ vào vào thu nhập ( còn gọi là tiêu dùng tối
thiểu hay tiêu dùng tự định )
MPC ( Cm ) – Khuynh hướng tiêu dùng cận biên ( Marginal Propensity to
Consume) với 0 < MPC < 1
1
Milton Friedman, A Theory of the Consumption Function (New York: National Bureau of Economic
Research, 1956. Theo đó, thu nhập của một cá nhân được chia ra làm 2 loại: thu nhập lâu bền (thu nhập
người tiêu dùng dự định có được) và thu nhập tạm thời (thu nhập ngoài dự đoán: trúng xổ số…). Khi tiêu
dùng, người dân chỉ chi tiêu dựa trên thu nhập lâu bền vì họ dự tính thu nhập tạm thời bằng 0.
MPC biểu thị mối quan hệ giữa sự gia tăng tiêu dùng với sự gia tăng thu
nhập khả dụng, theo đó, nếu thu nhập khả dụng tăng thêm 1 đơn vị thì tiêu dùng
có xu hướng tăng lên là bao nhiêu.
Ta có công thức:
MPC =
∆C
∆YD
Hình 3.2 minh họa cho hàm tiêu dùng. Độ dốc của hàm tiêu dùng chính là
MPC.
Hình 3.2: Hàm tiêu dùng
Hàm tiết kiệm: Với cách hiểu tiết kiệm là phần còn lại sau khi tiêu dùng, ta
có:
S = YD – C
Hay
S = -C0 + (1 – MPC).YD
Hay
S = -C0+ MPS.YD
= S0 + MPS.YD
Trong đó:
(3.3)
S – hàm tiết kiệm. Do khi thu nhập khả dụng tăng, tiêu dùng
và tiết kiệm đều tăng nên tiết kiệm là một hàm đồng biến với thu nhập khả dụng.
MPS – khuynh hướng tiết kiệm biên (0 < MPS < 1): cho biết
nếu thu nhập khả dụng tăng thêm 1 đơn vị thì các gia đình dự kiến tăng tiết kiệm
lên bao nhiêu.
MPS =
∆S
∆YD
Do thu nhập khả dụng chỉ có thể đem đi tiêu dùng hoặc để tiết kiệm nên ta
có:
MPC + MPS = 1
(3.3.1)
Ví dụ: nếu MPC = 0,8; khi thu nhập khả dụng tăng 1.000.000 đ thì dân cư
có xu hướng tiêu dùng thêm 800.000 đ, còn 200.000 đ sẽ được giữ lại tiết kiệm
(MPS = 0,2)
Ta sẽ hiểu rõ hơn về hàm tiêu dùng và tiết kiệm trong đồ thị sau:
C
450
V
a)
C0
0
Y
Y
S
b)
C = C0 + MPC.YD
S = -C0 + MPS.YD
0
-C0
Y
Y
Hình 3.3: Đường tiêu dùng và đường tiết kiệm
Hình 3.3a mô tả hàm tiêu dùng. Đường phân giác 45o hội tụ tất cả các điểm
mà tại đó, tiêu dùng bằng thu nhập khả dụng. Đường C=C0+MPC.YD là đường
tiêu dùng dự kiến, nó có hướng dốc lên vì thu nhập khả dụng cao hơn dẫn đến tiêu
dùng nhiều hơn. Độ dốc của đường này chính là xu hướng tiêu dùng cận biên
(MPC). Giao điểm giữa đường tiêu dùng dự kiến và đường phân giác gọi là điểm
vừa đủ (điểm V) hay còn gọi là điểm trung hoà. Nói cách khác, V là điểm thu nhập
vừa đủ để chi tiêu. Phía dưới điểm vừa đủ V, tiêu dùng cao hơn thu nhập, còn phía
trên điểm V, tiêu dùng ít hơn thu nhập, số dôi ra đó có thể để dành hoặc gởi tiết
kiệm …
Hình 3.3b mô tả hàm tiết kiệm. Trong đó, tại điểm vừa đủ V, tiết kiệm = 0.
Dưới điểm V, tiết kiệm âm, nói cách khác, người tiêu dùng phải vay nợ. Còn trên
điểm V, tiếu kiệm tăng khi mức thu nhập tăng lên.
Hàm đầu tư
Đây là thành phần quan trọng thứ 2 của tổng cầu hay tổng chi tiêu.
Khái niệm: Chi tiêu đầu tư của doanh nghiệp là các khoản chi để mua sản
phẩm đầu tư và chênh lệch hàng tồn kho trong năm của doanh nghiệp.
Vai trò: đầu tư là bộ phận lớn, hay thay đổi trong tổng chi tiêu. Đầu tư có
vai trò lớn trong kinh tế vĩ mô. Thứ nhất, do là bộ phận lớn và hay thay đổi, nên
những thay đổi thất thường về đầu tư có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và thu nhập
trong ngắn hạn (ảnh hưởng tổng cầu). Thứ hai, đầu tư dẫn đến tích lũy cơ bản, có
tác dụng mở rộng sản xuất. Vì vậy, về dài hạn, đầu tư làm tăng sản lượng tiềm
năng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (ảnh hưởng tổng cung).
Yếu tố ảnh hưởng:
Sản lượng quốc gia: khi GNP tăng, thu nhập của dân chúng tăng, doanh
nghiệp tìm thấy cơ hội tăng lợi nhuận bằng cách tăng đầu tư để tăng sức sản xuất.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư: lãi suất cho vay, thuế (VD: thuế
đánh vào lợi tức, lợi nhuận)…
Dự đoán của các doanh nghiệp về tình trạng nền kinh tế, từ đó, họ dự định
sẽ bổ sung vào tài sản cố định và hàng tồn kho như thế nào để sản xuất và bán
trong tương lai.
Đồ thị hàm đầu tư:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hình dạng đồ thị của hàm đầu tư.
Quan điểm thứ 1 cho rằng, chi tiêu đầu tư của doanh nghiệp là một nhân tố hết sức
nhạy cảm với môi trường đầu tư. Do đó, để đơn giản, đầu tư được xem như là một
biến ngoại sinh, đã được cho trước. Khi đó, đầu tư là một hằng số:
I = I0
Hình 3.3: Đầu tư là một biến ngoại sinh
Quan điểm thứ 2: Xét hàm đầu tư theo biến số sản lượng quốc gia Y: chi
tiêu đầu tư của doanh nghiệp có quan hệ đồng biến với sản lượng quốc gia. Hàm
đầu tư có dạng:
I = I0+ MPI. Y
I0: đầu tư tự định
MPI: Khuynh hướng đầu tư biên, phản ánh lượng thay đổi của chi tiêu
đầu tư khi thu nhập thay đổi 1 đơn vị.
MPI =
∆I
∆Y
và 0
Lúc này, đồ thị của hàm đầu tư theo sản lượng, thu nhập có dạng:
Hình 3.4 : Hàm đầu tư theo thu nhập
Quan điểm thứ 3 : Xét hàm đầu tư theo biến số lãi suất vay : chi tiêu đầu tư của
doanh nghiệp sẽ có quan hệ nghịch biến với lãi suất vay i. Do đó, hàm đầu tư sẽ có
dạng :
I = I0 + MPI i. i với MPI i là khuynh hướng đầu tư biên ( theo lãi suất vay )
Hình 3.5 : Hàm đầu tư theo lãi suất vay
Tổng quát :
I = I0 + MPI. Y + MPIi. i
Tuy nhiên, để đơn thuần, trong quy mô xác lập sản lượng cân đối, ta tạm
thời bỏ lỡ không xét đến biến số lãi suất vay ( tức cho lãi suất vay là cố định và thắt chặt ). Nên hàm
đầu tư lúc này chỉ có dạng :
I = I0 + MPI. Y
( 3.4 )
Nguồn thu của chi tiêu cơ quan chính phủ : thuế ròng T
Nguồn thu quan trọng của ngân sách chính phủ nước nhà là thu từ thuế. Gọi T : thuế
ròng – phần còn lại của thuế sau khi chính phủ nước nhà đã thực thi những khoản chi chuyển
nhượng. Như vậy, ta có :
T
= Ti + Td – Tr
Xem thêm: Các cách giảm cân tại nhà hiệu quả
=
Tx
– Tr
Thuế ròng là một hàm của thu nhập. Do chính phủ nước nhà thường thu thuế trên cơ
sở những mức thuế suất lao lý cho từng loại thuế, nên khi thu nhập tăng, thuế ròng
tự động hóa tăng lên vì số thu về thuế tăng, mặc dầu thuế suất không đổi khác. Và vì
thuế ròng đồng biến với thu nhập, nên ta có hàm thuế ròng T theo sản lượng quốc
gia Y có dạng :
T = T0 + MPT. Y
Với : T0 : Thuế ròng tự định
MPT : thuế ròng biên – đại lượng phản ảnh biến hóa của thuế ròng
khi sản lượng, thu nhập đổi khác 1 đơn vị chức năng với
MPT =
∆ Tx
∆ Y
Khi có cơ quan chính phủ can thiệp, thu nhập khả dụng Y d lúc này được xác lập
như sau :
Yd
= Y – T
= Y – T0 – MPT.Y
= – T0 + ( 1 – MPT ) Y
=>
C
= C0 + MPC. Yd
= C0 + MPC [ – T0 + ( 1 – MPT ) Y ]
= C0 – MPC.T 0 + MPC ( 1 – MPT ). Y
Đặt
C0 ’ = C0 – MPC.T 0
MPC ’ = MPC ( 1 – MPT )
Ta hoàn toàn có thể viết lại hàm tiêu dùng như sau :
C = C0 ’ + MPC ’. Y
Trong đó : MPC ’ được gọi là khuynh hướng tiêu dùng biên theo sản lượng .
Còn MPM : khuynh hướng tiêu dùng biên theo thu nhập khả dụng.
Như vậy, tại mỗi mức thu nhập, tiêu dùng của hộ mái ấm gia đình đều bị giảm đi so
với trường hợp không có thuế. ( C 0 ’ < C0, và MPC ’ < MPC ). Ngoài ra, do MPC là độ dốc của đường tiêu dùng, nên đường tiêu dùng khi có thuế sẽ có độ dốc nhỏ hơn đường tiêu dùng khi không có thuế ròng. Như vậy, ta có đồ thị : Hình 3.7 : Đường tiêu dùng trước và sau khi có thuế ròng T
Source: https://thoitrangredep.vn
Category: Đời Sống