Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị hiện vật Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị tiền tệ. – Tài liệu text
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.57 KB, 21 trang )
sản xuất kinh doanh giúp ta đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì thế việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng và cần thiết.
1. Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị hiện vật
– Nửa thành phẩm là chỉ tiêu theo dõi kết quả sản xuất của một sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm. Nửa thành phẩm là kết quả sản xuất đã qua chế biến ở
một hoặc một số giai đoạn công nghệ nhưng chưa qua chế biến ở cơng nghệ giai đoạn cuối cùng trong quy trình công nghệ chế biến sản phẩm.
– Chỉ tiêu sản phẩm hoàn thành thành phẩm là những sản phẩm đã qua chế biến ở tất cả các giai đoạn cơng nghệ cần thiết trong quy trình chế tạo cơng
nghệ sản phẩm và đã hoàn thành việc chế biến ở giai đoạn cuối cùng, đã qua kiểm tra và đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
– Chỉ tiêu sản phẩm quy ước Tính theo sản phẩm tiêu chuẩn phản ánh lượng sản phẩm tính đổi từ các lượng sản phẩm cùng tên nhưng khác nhau về mức
độ phẩm chất và quy cách. Sản phẩm quy ước được tính theo cơng thức : Lượng sản phẩm quy ước =
∑ Lượng sản phẩm hiện vật loại i x hệ số tính đổi
2. Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị tiền tệ.
• Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất GO
Khái niệm : Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, thường tính cho một năm.
Tổng giá trị sản xuất bao gồm : giá trị những sản phẩm vật chất và giá trị những hoạt động dịch vụ phi vật chất.
Mỗi doanh nghiệp thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực, vì vậy để tính tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp, thống kê cần tính ra giá trị sản xuất của từng loại
hoạt động của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại mới có chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất. Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phản ánh quy mô kết quả hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp trong thời kỳ nghiên cứu, chỉ tiêu này biểu hiện thành tựu hoặc kết quả của tập thể lao động của một doanh nghiệp. Theo hệ thống tài khoản quốc
gia SNA, GO được xác định theo phương pháp xí nghiệp, phương pháp ngành, phương pháp nền kinh tế quốc dân. Để xác định GO của một doanh nghiệp, trong
3
thống kê sử dụng phương pháp xí nghiệp, GO của doanh nghiệp cơng nghiệp làm cơ sở để xác định GO của ngành và của nền kinh tế quốc dân.
Về mặt giá trị : GO= C+V+M Nội dung kinh tế : nhìn chung GO của các ngành bao gồm tổng của 6 nội
dung sau + Giá trị thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ
+ Doanh thu đã tiêu thụ trong kỳ các loại gồm: – Bán thành phẩm
– Giá trị phụ, phế phẩm, thứ phẩm, phế liệu đã tiêu thụ được trong kỳ đối với các hoạt động công nghiệp và xây dựng…
– Giá trị phụ, phế phẩm đã tiêu thụ được trong kỳ đối với sản xuất nông lâm ngư nghiệp
+ Chênh lệch giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ + Giá trị các cơng việc được tính theo quy định đặc biệt
+ Tiền thu được do các hoạt động dịch vụ làm cho bên ngoài + Tiền thuê máy móc, thiết bị thuộc dây chuyền sản xuất của đơn vị sơ sở;
sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị cho bên ngồi Ý nghĩa :
– Dùng để tính các chỉ tiêu giá trị gia tăng VA, giá trị tăng thuần NVA – Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất được sử dụng để tính tốn hàng loạt các chỉ
tiêu hiệu quả khác như: năng suất lao động giá thành, hiệu năng sử dụng lao động…
• Chỉ tiêu giá trị gia tăng VA
Khái niệm : giá trị gia tăng còn gọi là giá trị tăng thêm là tồn bộ kết quả lao động hữu ích của những người lao động trong đơn vị cơ sở mới sáng tạo ra và
giá trị hoàn vốn cố định khấu hao TSCĐ trong một khoảng thời gian xác định 1 tháng, 1 quý, 1 năm. Nó phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra của các hoạt
động sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà những người lao động của đơn vị cơ sở mới
4
làm ra bao gồm phần giá trị cho mình V, phần cho đơn vị cơ sở và xã hội M và phần cho hoàn vốn cố định KHTSCĐ=C
1
Về mặt giá trị VA= V+M+C
1
Nội dung kinh tế : chỉ tiêu giá trị gia tăng xét theo yếu tố bao gồm + Thu nhập của người lao động TNI của người lao động bao gồm các
khoản sau : – Tiền lương hoặc thu nhập theo ngày công của người lao động gồm cả
những khoản mà người lao động nhận được do phân phối theo số lượng hoặc chất lượng lao động dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng hiện vật
– Các khoản thu ngồi lương hoặc thu nhập theo ngày cơng của người lao động như tiền ăn trưa, tiền bồi dưỡng hoặc phụ cấp ca ba, chi lương trong ngày
nghỉ việc, tiền thưởng các loại như: thưởng cho phát minh sáng kiến, tiết kiệm vật tư, thưởng năng suất; chi cho học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ… mà đơn vị cơ sở trả
trực tiếp cho người lao động. – Phụ cấp độc hại; phụ cấp đắt đỏ; phụ cấp đi công tác tiền lưu trú
– Các khoản thu mà người chủ sử dụng lao động nộp thay cho người lao động như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí hỗ trợ hoạt động cơng đồn…
+ Thu nhập lần đầu của đơn vị cơ sở – Lợi nhuận trả tiền vay ngân hàng
– Lợi nhuận còn lại của đơn vị cơ sở + Thu nhập lần đầu của chính phủ
– Thuế sản xuất bao gồm tất cả các loại thuế đánh vào sản xuất như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu…
– Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản phải thu, phải nộp nhà nước
+Khấu hao tài sản cố định : giá trị khấu hao tài sản cố định phát sinh trong năm được coi là một bộ phận giá trị gia tăng của doanh nghiệp.
5
Ý nghĩa : Chỉ tiêu giá trị gia tăng phản ánh tổng hợp toàn bộ thành quả của đơn vị trong một thời gian nhất định. Nó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản
xuất mở rộng, cải thiện đời sống người lao động và là cơ sở để tính thuế VAT thay cho thuế doanh thu.
Chỉ tiêu VA được tính theo phương pháp SNA, là một bộ phận của giá trị sản xuất của doanh nghiệp, là cơ sở để tính tổng sản phẩm quốc nội GDP và tổng
sản phẩm quốc dân GNP của nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh phần giá trị mới sáng tạo ra của từng doanh nghiệp đóng góp vào chỉ tiêu chung của nền kinh tế
Ưu điểm của chỉ tiêu VA đã loại trừ được sự tính tốn trùng lặp của chỉ tiêu GO, đảm bảo tính chất so sánh tốt hơn
• Chỉ tiêu doanh thu
Khái niệm : doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ và thu tiền về trong một thời kỳ dưới
dạng tiền mặt hay thông qua chuyển khoản ở ngân hàng. Nội dung kinh tế : chỉ tiêu doanh thu được tính theo giá hiện hành bao gồm:
– Giá trị sản phẩm vật chất và các dịch vụ đã hoàn thành được tiêu thụ ngay trong kỳ báo cáo.
– Giá trị sản phẩm vật chất hoàn thành trong các kỳ trước tiêu thụ được trong kỳ báo cáo.
– Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho người mua trong kỳ trước và nhận được thanh toán trong kỳ báo cáo.
– Mức độ khác : doanh thu thuần là tổng doanh thu bán hàng đã trừ các khoản giảm trừ như thuế, thuế sản xuất, giảm giá hàng, các khoản đền bù sửa chữa
hàng hư hỏng còn trong thời gian bảo hành. Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính lãi lỗ kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo. Ý nghĩa : doanh thu là chỉ tiêu dùng để đánh giá quan hệ 5tài chính, xác
định lỗ lãi hiệu quả kinh doanh, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và xác
6
định số vốn đã thu hồi. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích chẳng những ở khâu sản xuất tăng thêm số lượng, chất lượng mà còn cả ở khâu tiêu thụ.
• Chỉ tiêu lợi nhuận
Khái niệm : lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc mức hiệu quả kinh doanh mà đơn vị thu được từ các hoạt động kinh doanh
Nội dung kinh tế : a. Lợi nhuận thu được từ kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ của đơn vị
cơ sở b. Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động tài chính.
– Lợi nhuận gửi tiết kiệm ngân hàng – Lợi nhuận cho vay vốn
– Lợi nhuận do vốn góp liên doanh – Lợi nhuận mua chứng khốn, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, ngoại tệ
– Lợi nhuận cho thuê tài sản – Lợi nhuận kinh doanh bất động sản
c. Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động bất thường như : – Lợi nhuận do nhượng bán thanh lý tài sản cố định
– Tiền thu được do phạt vi phạm hợp đồng – Thu được các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ
Trong 3 bộ phận nói trên lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Tổ chức hạch toán doanh nghiệp thường tính các chỉ tiêu lợi nhuận sau : + Lợi nhuận gộp LG là chỉ tiêu lợi nhuận chưa trừ đi chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí bán hàng, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận chưa trừ đi các khoản chi phí tiêu thụ.
+ Lợi nhuận thuần trước thuế LT là chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã trừ đi các khoản chi phí tiêu thụ.
+ Lợi thuần sau thuế L là chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã trừ đi thuế thu nhập của doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước.
7
Ý nghĩa : lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh một trong mục tiêu quan trọng về kinh doanh và dùng để tính các chỉ tiêu kinh tế như : mức lợi nhuận bình quân mỗi
lao động, mức doanh lợi cả vốn… Lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
8
CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
– Nửa thành phẩm là chỉ tiêu theo dõi kết quả sản xuất của một sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm. Nửa thành phẩm là kết quả sản xuất đã qua chế biến ởmột hoặc một số giai đoạn công nghệ nhưng chưa qua chế biến ở cơng nghệ giai đoạn cuối cùng trong quy trình công nghệ chế biến sản phẩm.- Chỉ tiêu sản phẩm hoàn thành thành phẩm là những sản phẩm đã qua chế biến ở tất cả các giai đoạn cơng nghệ cần thiết trong quy trình chế tạo cơngnghệ sản phẩm và đã hoàn thành việc chế biến ở giai đoạn cuối cùng, đã qua kiểm tra và đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.- Chỉ tiêu sản phẩm quy ước Tính theo sản phẩm tiêu chuẩn phản ánh lượng sản phẩm tính đổi từ các lượng sản phẩm cùng tên nhưng khác nhau về mứcđộ phẩm chất và quy cách. Sản phẩm quy ước được tính theo cơng thức : Lượng sản phẩm quy ước =∑ Lượng sản phẩm hiện vật loại i x hệ số tính đổi• Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất GOKhái niệm : Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, thường tính cho một năm.Tổng giá trị sản xuất bao gồm : giá trị những sản phẩm vật chất và giá trị những hoạt động dịch vụ phi vật chất.Mỗi doanh nghiệp thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực, vì vậy để tính tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp, thống kê cần tính ra giá trị sản xuất của từng loạihoạt động của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại mới có chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất. Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phản ánh quy mô kết quả hoạt động sản xuấtcủa doanh nghiệp trong thời kỳ nghiên cứu, chỉ tiêu này biểu hiện thành tựu hoặc kết quả của tập thể lao động của một doanh nghiệp. Theo hệ thống tài khoản quốcgia SNA, GO được xác định theo phương pháp xí nghiệp, phương pháp ngành, phương pháp nền kinh tế quốc dân. Để xác định GO của một doanh nghiệp, trongthống kê sử dụng phương pháp xí nghiệp, GO của doanh nghiệp cơng nghiệp làm cơ sở để xác định GO của ngành và của nền kinh tế quốc dân.Về mặt giá trị : GO= C+V+M Nội dung kinh tế : nhìn chung GO của các ngành bao gồm tổng của 6 nộidung sau + Giá trị thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ+ Doanh thu đã tiêu thụ trong kỳ các loại gồm: – Bán thành phẩm- Giá trị phụ, phế phẩm, thứ phẩm, phế liệu đã tiêu thụ được trong kỳ đối với các hoạt động công nghiệp và xây dựng…- Giá trị phụ, phế phẩm đã tiêu thụ được trong kỳ đối với sản xuất nông lâm ngư nghiệp+ Chênh lệch giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ + Giá trị các cơng việc được tính theo quy định đặc biệt+ Tiền thu được do các hoạt động dịch vụ làm cho bên ngoài + Tiền thuê máy móc, thiết bị thuộc dây chuyền sản xuất của đơn vị sơ sở;sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị cho bên ngồi Ý nghĩa :- Dùng để tính các chỉ tiêu giá trị gia tăng VA, giá trị tăng thuần NVA – Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất được sử dụng để tính tốn hàng loạt các chỉtiêu hiệu quả khác như: năng suất lao động giá thành, hiệu năng sử dụng lao động…• Chỉ tiêu giá trị gia tăng VAKhái niệm : giá trị gia tăng còn gọi là giá trị tăng thêm là tồn bộ kết quả lao động hữu ích của những người lao động trong đơn vị cơ sở mới sáng tạo ra vàgiá trị hoàn vốn cố định khấu hao TSCĐ trong một khoảng thời gian xác định 1 tháng, 1 quý, 1 năm. Nó phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra của các hoạtđộng sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà những người lao động của đơn vị cơ sở mớilàm ra bao gồm phần giá trị cho mình V, phần cho đơn vị cơ sở và xã hội M và phần cho hoàn vốn cố định KHTSCĐ=CVề mặt giá trị VA= V+M+CNội dung kinh tế : chỉ tiêu giá trị gia tăng xét theo yếu tố bao gồm + Thu nhập của người lao động TNI của người lao động bao gồm cáckhoản sau : – Tiền lương hoặc thu nhập theo ngày công của người lao động gồm cảnhững khoản mà người lao động nhận được do phân phối theo số lượng hoặc chất lượng lao động dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng hiện vật- Các khoản thu ngồi lương hoặc thu nhập theo ngày cơng của người lao động như tiền ăn trưa, tiền bồi dưỡng hoặc phụ cấp ca ba, chi lương trong ngàynghỉ việc, tiền thưởng các loại như: thưởng cho phát minh sáng kiến, tiết kiệm vật tư, thưởng năng suất; chi cho học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ… mà đơn vị cơ sở trảtrực tiếp cho người lao động. – Phụ cấp độc hại; phụ cấp đắt đỏ; phụ cấp đi công tác tiền lưu trú- Các khoản thu mà người chủ sử dụng lao động nộp thay cho người lao động như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí hỗ trợ hoạt động cơng đồn…+ Thu nhập lần đầu của đơn vị cơ sở – Lợi nhuận trả tiền vay ngân hàng- Lợi nhuận còn lại của đơn vị cơ sở + Thu nhập lần đầu của chính phủ- Thuế sản xuất bao gồm tất cả các loại thuế đánh vào sản xuất như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu…- Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản phải thu, phải nộp nhà nước+Khấu hao tài sản cố định : giá trị khấu hao tài sản cố định phát sinh trong năm được coi là một bộ phận giá trị gia tăng của doanh nghiệp.Ý nghĩa : Chỉ tiêu giá trị gia tăng phản ánh tổng hợp toàn bộ thành quả của đơn vị trong một thời gian nhất định. Nó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sảnxuất mở rộng, cải thiện đời sống người lao động và là cơ sở để tính thuế VAT thay cho thuế doanh thu.Chỉ tiêu VA được tính theo phương pháp SNA, là một bộ phận của giá trị sản xuất của doanh nghiệp, là cơ sở để tính tổng sản phẩm quốc nội GDP và tổngsản phẩm quốc dân GNP của nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh phần giá trị mới sáng tạo ra của từng doanh nghiệp đóng góp vào chỉ tiêu chung của nền kinh tếƯu điểm của chỉ tiêu VA đã loại trừ được sự tính tốn trùng lặp của chỉ tiêu GO, đảm bảo tính chất so sánh tốt hơn• Chỉ tiêu doanh thuKhái niệm : doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ và thu tiền về trong một thời kỳ dướidạng tiền mặt hay thông qua chuyển khoản ở ngân hàng. Nội dung kinh tế : chỉ tiêu doanh thu được tính theo giá hiện hành bao gồm:- Giá trị sản phẩm vật chất và các dịch vụ đã hoàn thành được tiêu thụ ngay trong kỳ báo cáo.- Giá trị sản phẩm vật chất hoàn thành trong các kỳ trước tiêu thụ được trong kỳ báo cáo.- Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho người mua trong kỳ trước và nhận được thanh toán trong kỳ báo cáo.- Mức độ khác : doanh thu thuần là tổng doanh thu bán hàng đã trừ các khoản giảm trừ như thuế, thuế sản xuất, giảm giá hàng, các khoản đền bù sửa chữahàng hư hỏng còn trong thời gian bảo hành. Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính lãi lỗ kinh doanh của doanh nghiệptrong kỳ báo cáo. Ý nghĩa : doanh thu là chỉ tiêu dùng để đánh giá quan hệ 5tài chính, xácđịnh lỗ lãi hiệu quả kinh doanh, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và xácđịnh số vốn đã thu hồi. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích chẳng những ở khâu sản xuất tăng thêm số lượng, chất lượng mà còn cả ở khâu tiêu thụ.• Chỉ tiêu lợi nhuậnKhái niệm : lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc mức hiệu quả kinh doanh mà đơn vị thu được từ các hoạt động kinh doanhNội dung kinh tế : a. Lợi nhuận thu được từ kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ của đơn vịcơ sở b. Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động tài chính.- Lợi nhuận gửi tiết kiệm ngân hàng – Lợi nhuận cho vay vốn- Lợi nhuận do vốn góp liên doanh – Lợi nhuận mua chứng khốn, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, ngoại tệ- Lợi nhuận cho thuê tài sản – Lợi nhuận kinh doanh bất động sảnc. Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động bất thường như : – Lợi nhuận do nhượng bán thanh lý tài sản cố định- Tiền thu được do phạt vi phạm hợp đồng – Thu được các khoản nợ khó đòi đã xóa sổTrong 3 bộ phận nói trên lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất.Tổ chức hạch toán doanh nghiệp thường tính các chỉ tiêu lợi nhuận sau : + Lợi nhuận gộp LG là chỉ tiêu lợi nhuận chưa trừ đi chi phí quản lý doanhnghiệp và chi phí bán hàng, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận chưa trừ đi các khoản chi phí tiêu thụ.+ Lợi nhuận thuần trước thuế LT là chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã trừ đi các khoản chi phí tiêu thụ.+ Lợi thuần sau thuế L là chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã trừ đi thuế thu nhập của doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước.Ý nghĩa : lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh một trong mục tiêu quan trọng về kinh doanh và dùng để tính các chỉ tiêu kinh tế như : mức lợi nhuận bình quân mỗilao động, mức doanh lợi cả vốn… Lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Source: https://thoitrangredep.vn
Category: Đời Sống