THỐNG KÊ KHẢO SÁT MỨC CHI TIÊU HÀNG THÁNG CỦA SINH VIÊN KHI VÀO ĐẠI – StuDocu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP
KHOA TOÁN – THỐNG KÊ
Mục lục
Lớp: DH46KNC
Tên thành viên:
Huỳnh Minh Phương – 31201021805 (nhóm trưởng)
Phạm Nguyễn Minh Anh – 31201026789
Thiều Phương Thảo – 31201023570
Cao Ngọc Phương Quyên – 31201020835
Đào Bích Châu – 31201023142
Môn: Thống kê Ứng dụng trong
kinh tế và kinh doanh
Giảng viên: Nguyễn Văn Trãi
TP, 10/6/
THỐNG KÊ KHẢO SÁT MỨC CHI TIÊU
HÀNG THÁNG CỦA SINH VIÊN KHI VÀO
ĐẠI HỌC
DỰ ÁN
MỤC LỤC
- LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………….
- CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ………………………………………………………….
- 1 Bối cảnh của đề tài nghiên cứu…………………………………………………………….
- 1 Mục tiêu của đề tài……………………………………………………………………………..
- 1 Phát biểu vấn đề nghiên cứu………………………………………………………………..
- 1 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………
- CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT …………………………………………………………..
- 2 Định nghĩa về chi tiêu hợp lí………………………………………………………………..
- 2 Lợi ích của việc chi tiêu hợp lí……………………………………………………………..
- 2 Tầm quan trọng của vấn đề chi tiêu hiện nay………………………………………….
- 2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu hàng tháng của sinh viên………………….
- ĐẾN CHI TIÊU HÀNG THÁNG CỦA SINH VIÊN KHI VÀO ĐẠI HỌC ….. CHƯƠNG 3 – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
- 3 Xây dựng mô hình nghiên cứu……………………………………………………………..
- 3.1 Biến phụ thuộc…………………………………………………………………………….
- 3.1 Biến độc lập………………………………………………………………………………..
- 3 Mô tả các biến……………………………………………………………………………………
- 3 Xây dựng mô hình nghiên cứu……………………………………………………………..
- CHƯƠNG 4 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………………………….
- 4 Thang đo và mã hóa thang đo……………………………………………………………..
- 4 Bảng câu hỏi…………………………………………………………………………………….
- 4 Phương pháp thu thập dữ liệu……………………………………………………………..
- 4 Phân tích dữ liệu……………………………………………………………………………….
- CHƯƠNG 5 – PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………
- 5 Thống kê mô tả…………………………………………………………………………………
- 5.1 Số lượng mẫu…………………………………………………………………………….
- 5.1 Thống kê mẫu theo từng yếu tố…………………………………………………….
- 5.1 Kết quả thống kê mô tả xử lý trên phần mềm SPSS………………………..
- 5 Đánh giá độ tin cậy thang đo………………………………………………………………
- 5 Kiểm định ANOVA…………………………………………………………………………..
- 5 Thống kê mô tả…………………………………………………………………………………
- CHƯƠNG 6 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ………………………………………
- 6 Kết quả của nghiên cứu……………………………………………………………………..
- 6 Những mặt hạn chế của nghiên cứu…………………………………………………….
- TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………
- “CHI TIÊU HÀNG THÁNG CỦA SINH VIÊN KHI VÀO ĐẠI HỌC” ……… PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI DÙNG TRONG TRONG CUỘC KHẢO SÁT
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………….
Chi tiêu là một đề tài đang rất được sự chăm sóc của xã hội. Chi tiêu không chỉ là giải pháp mà nó còn đem đến rất nhiều những điều khó khăn vất vả nếu như tất cả chúng ta không rèn luyện để chi tiêu trở nên sáng suốt và hợp lý. Một nền kinh tế tài chính khỏe mạnh, không chỉ cần sự thấu đáo của cơ quan chính phủ mà còn nhờ vào từng cá thể tất cả chúng ta, cách tất cả chúng ta chi tiêu sẽ tác động ảnh hưởng đến không chỉ mỗi tất cả chúng ta mà nó còn tác động ảnh hưởng đến quốc gia của tất cả chúng ta. Cùng với việc chi tiêu không đúng cách, hoang phí sẽ gây ra hệ lụy nghiêm trọng như có thói quen shopping không lành mạnh, thiếu ngân sách chi trả cho những việc đột xuất, không những thế chi tiêu không tương thích khiến tất cả chúng ta dễ sa ngã vào những con đường tệ nạn, thậm chí còn, còn hoàn toàn có thể biến ta thành con người ích kỷ, thiếu tâm lý, xem nhẹ giá trị của mọi người xung quanh và sống quá tận hưởng, đua đòi. Trên cơ sở kim chỉ nan và điều tra và nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đề xuất kiến nghị quy mô điều tra và nghiên cứu, nghiên cứu và phân tích về khoảng chừng thu và mức chi tiêu hàng tháng của sinh viên khu vực TP. Nghiên cứu cũng đề xuất kiến nghị 1 số ít gợi ý chủ trương nhằm mục đích thôi thúc chi tiêu hài hòa và hợp lý cho sinh viên ĐH TP trong những năm tới .
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ………………………………………………………….
1 Bối cảnh của đề tài nghiên cứu:
Những năm trở lại đây, tình hình kinh tế Việt Nam nhiều biến động, một số cân đối vĩ mô
bất ổn. Lạm phát dù được kiểm soát vẫn duy trì ở mức khá. Hệ lụy tất yếu là giá cả nhu yếu
phẩm tăng, ảnh hưởng lớn đến mức sống của người dân nói chung. Đối với sinh viên nói riêng,
phần lớn thu nhập từ sự trợ cấp của gia đình, lại sinh sống và học tập ở những thành phố đắt đỏ,
trở nên nhạy cảm với sự tăng về giá. Chính vì thế, nghiên cứu về thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm
của sinh viên đã trở thành mối quan tâm của nhiều viện nghiên cứu, đặc biệt là các trường đại
học. Một số ví dụ nghiên cứu nổi tiếng trên thế giới là Scottish Student Income and
Expenditure Survey được thực hiện bởi London South Bank University hay NatCen/ IES
Student Income and Expenditure (SIES), khảo sát hàng nghìn sinh viên. Những nghiên cứu này
được thực hiện thường kì 2-3 năm một lần.
Trong khuôn khổ môn học “Thống kê trong kinh tế và kinh doanh”, nhóm nghiên cứu đã
thực hiện đề tài nghiên cứu thống kê về “Khảo sát chi tiêu hàng tháng của sinh viên khi vào đại
học”. Qua đó phác họa tổng quan về tình hình tài chính cũng như chi tiêu và tiết kiệm của một
bộ phận sinh viên khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
1 Mục tiêu của đề tài:
– Xây dựng mô hình nghiên cứu phân tích về khoản thu và mức chi tiêu hàng tháng của
sinh viên khu vực TP.
- Xác định mức thu nhập hiện nay của sinh viên đại học tại TP và mức độ hài lòng
đối với các khoản thu nhập. - Xác định mục đích chi tiêu chủ yếu, từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm thúc đẩy chi tiêu
hợp lý, tính tiết kiệm của sinh viên đại học tại TP. - 1 Phát biểu vấn đề nghiên cứu:*
Từ các mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Mức thu nhập hiện nay của sinh viên nằm trong khoảng nào, có đủ để hài lòng
không? Với thu nhập đó sinh viên sẽ chi tiêu như thế nào, cho những dịch vụ gì?
Câu hỏi 2: Sinh viên đánh giá như thế nào về việc kiểm soát, lên kế hoạch chi tiêu tiết kiệm
và thường tiết kiệm được bao nhiêu/tháng?
→ Qua bản khảo sát, nhóm nghiên cứu muốn đi đến việc rút ra nhận xét chung về tình hình và
thực trạng về thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm của sinh viên, từ đó có thể giúp các bạn tham khảo và
điều chỉnh chi tiêu hợp lý. - 1 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu:* Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ 24/05/2021 đến 10/06/2021 tại
TP. - Thông tin, dữ liệu được nghiên cứu, thu thập từ các bài báo, bài nghiên cứu khoa học,
sách chuyên ngành về lĩnh vực chi tiêu, tiêu dùng. - Thông tin, dữ liệu được thu thập từ bảng khảo sát câu hỏi với hình thức google biểu mẫu
đến các đối tượng quan sát. - Đối tượng nghiên cứu:* Các yếu tố tác động đến chi tiêu của sinh viên UEH nói riêng và
sinh viên trong khu vực TP nói chung.
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT …………………………………………………………..
2 Định nghĩa về chi tiêu hợp lí:
Chi tiêu là số tiền mà một cá nhân hoặc một hộ gia đình bỏ ra để đổi lấy các hàng hóa, dịch
vụ nhằm phục vụ cho đời sống. Gồm những chi tiêu trong ngắn hạn và những chi tiêu dài hạn,
các khoản phí này tuy không đáng kể nhưng không thể phủ nhận các khoản phí này cũng có
ảnh hưởng lớn đến chi tiêu và thu nhập của mỗi cá nhân. Bằng một cách nào đó, con người
luôn chịu tác động bởi việc chi tiêu của mình. Thậm chí, thiếu hụt trong chi tiêu cũng đem đến
nhiều tác động vô cùng tiêu cực cho xã hội.
2 Lợi ích của việc chi tiêu hợp lí:
Chi tiêu hợp lý mà mỗi người có cuộc sống ổn định hơn. Nhờ chi tiêu phù hợp mà luôn có
được một khoản ngân sách dự bị cho tương lai. Và trong nhiều trường hợp, chúng ta sẽ có thể
chủ động hơn trong việc giải quyết những khó khăn bất chợt ập đến. Cuối cùng, đó là nhờ có kế
thật sự cần thiết. Nhất là trong thời điểm đất nước đối mặt với nhiều sự thay đổi như lúc
này, có những thay đổi tiêu cực cũng có những thay đổi tích cực, tuy nhiên, chúng ta cần
luôn trong tư thế sẵn sàng để chống chọi với rất nhiều những thay đổi, thách thức mới
sắp tới. Không chỉ như vậy, mỗi người chúng ta cũng phải đổi mới và trở nên tiến bộ
hơn nữa để mỗi người chúng ta càng tiến gần hơn nữa với sự tiến bộ của nhân loại. Như
vậy, trước hết từ việc ý thức phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường sống của mình,
sinh viên cũng nên biết tạo dựng cho mình một thói quen chi tiêu phù hợp, thông minh
để có thể chủ động hơn và tạo cho bản thân những cơ hội tốt đẹp cho chính tương lai của
mình.
Tục ngữ Bungari có câu: “Muốn biết giá trị của đồng tiền thì bạn hãy đi hỏi những
người nghèo”. Rốt cuộc giá trị thật của đồng tiền là gì? Là nước uống, là thức ăn, là nhà
cửa hay phương tiện, tất cả đều có giá trị và phải được mua bằng tiền. Vì vậy, liệu rằng
chúng ta đã thực sự hiểu rõ giá trị của đồng tiền hay chưa? Hay ta vẫn mơ hồ tìm kiếm
nó một cách xa vời. Rốt cuộc sinh viên đã tìm cho mình một câu trả lời cho việc chi tiêu
của mình chưa? Vậy giá trị của đồng tiền của những gì bạn bỏ ra để có được có thật sự
xứng đáng như những gì bạn nghĩ? Chi tiêu quá dễ dãi sẽ khiến chúng ta lầm tưởng
nhiều điều, trong đó có việc chúng ta quên đi nguồn gốc mà chúng ta có được nó. Chính
vì vậy việc cố gắng để chi tiêu hợp lí sẽ giúp sinh viên trưởng thành hơn và có suy nghĩ
hơn. Đặc biệt là sinh viên của Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, sẽ thật tự hào
nếu như tất cả sinh viên đều luôn cần kiệm và trưởng thành hơn từng ngày.
2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu hàng tháng của sinh viên:
Qua bài khảo sát (xem phụ lục), nhóm nghiên cứu thấy được 5 yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến chi tiêu hàng tháng của sinh viên các trường nói chung và UEH nói
riêng, bao gồm: (1) chi phí học tâp, (2) chi phí mua sắm thông thường, (3) chi phí
nơi ở, (4) nhu cầu giải trí cá nhân và (5) chi phí đi lại trong tháng.
- Chi phí học tập bao gồm học phí, tiền dụng cụ học tập, tài liệu học tập,…
- Chi phí mua sắm thông thường bao gồm nhu yếu phẩm hàng ngày, thức ăn,…
- Chi phí nơi ở bao gồm tiền thuê nhà hàng tháng, tiền điện, nước, sửa chữa (nếu có),…
- Nhu cầu giải trí cá nhân bao gồm đi chơi với gia đình hoặc bạn bè, mua sắm, …
- Chi phí đi lại trong tháng bao gồm tiền xăng, tiền sửa chữa xe (nếu có), tiền về quê đối
với những sinh viên sống xa nhà,… - Những yếu tố trên ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống sinh viên hàng tháng:*
- Chi phí dành cho đại học chiếm phần lớn khoản chi tiêu của sinh viên do phần lớn sinh
viên đi học, không chỉ dành cho đại học mà còn học thêm những môn phụ như tiếng anh, máy
tính thông dụng, kỹ năng và kiến thức mềm, … hầu hết thiết yếu và tương hỗ cho kinh nghiệm tay nghề thao tác sau này của sinh viên. – Chi tiêu shopping thường thì chiếm một phần không nhỏ do nhu yếu về thức ăn, nước uống, những đồ vật cá thể thiết yếu của mỗi con người, đặc biệt quan trọng những sinh viên sống xa nhà sẽ có nhu yếu cao hơn với những sinh viên sống cùng mái ấm gia đình do tính tự lập. – Đối với sinh viên, ngân sách nơi ở đặc biệt quan trọng không kém ngân sách ĐH ( với những sinh viên sống xa nhà ) vì khoản chi tiêu mà mỗi sinh viên dành cho nó khá lớn. Nhưng trước đại dịch Covid-19, khoản ngân sách này giảm đáng kể do hầu hết sinh viên về nhà do sự lây lan quá nhanh của dịch bệnh, người dân được nhu yếu ở nhà để tránh bệnh. – Nhu cầu vui chơi cá thể của sinh viên cũng chiếm một phần quan trọng .
ĐẾN CHI TIÊU HÀNG THÁNG CỦA SINH VIÊN KHI VÀO ĐẠI HỌC ….. CHƯƠNG 3 – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
CHI TIÊU HÀNG THÁNG CỦA SINH VIÊN KHI VÀO ĐẠI HỌC
3 Xây dựng mô hình nghiên cứu:
Dựa vào bài khảo sát (xem phụ lục) nhóm tác giả đã lựa chọn ra các nhân tố đại diện
cho biến phụ thuộc và biến độc lập cùng dạng mô hình nghiên cứu phù hợp.
3.1 Biến phụ thuộc:
Biến phụ thuộc được sử dụng trong mô hình là số tiền mà sinh viên chi tiêu hàng
tháng. Mọi nhân tố làm tăng hay giảm lượng chi tiêu hàng tháng của sinh viên chính là
các nhân tố tác động đến chi tiêu hàng tháng của sinh viên.
3.1 Biến độc lập:
Với mục đích của nghiên cứu là xác định mức chi tiêu hàng tháng của sinh viên nên
sẽ có một số các nhân tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu này. Các nhân tố này sẽ được nhóm
nghiên cứu đưa vào mô hình các nhân tố tác động đến chi tiêu hàng tháng của sinh viên,
đây là các nhân tố quen thuộc, gần gũi và mang tính chất đại diện phù hợp cho mục đích
nghiên cứu. Theo đó, các nhân tố đã được chọn là: học tập, mua sắm, nơi ở, giải trí, đi
lại (xem mục 2).
→ Do đó, mô hình nghiên cứu được xây dựng cho dự án này như sau:
Hình 1: Mô hình các nhân tố tác động đến việc chi tiêu của sinh viên hàng tháng
8
Học tập
Nơi ở
Mức chi tiêu
hàng tháng của
sinh viên khi
vào đại học
Mua sắm
MĐ6 Chi tiêu cho nhu yếu vui chơi MĐ7 Chi tiêu cho nhu yếu nơi ở
Biến Giá trị Cách mã hóa
Giới tính Nam 1
Nữ 2
Bậc đại học Năm 1 1
Năm 2 2
Năm 3 3
Năm 4 4
Mức chi tiêu hàng tháng Dưới 1.000 1
1.000 – 2.000 2
2.000 – 3.000 3
Trên 3.000 4
Khoản thu của sinh viên Dưới 1.000 1
1.000 – 2.000 2
2.000 – 3.000 3
Trên 3.000 4
Mức độ hài lòng Không hài lòng 1
Khá hài lòng 2
Rất hài lòng 3
Tiết kiệm Có 1
Không 2
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
4 Bảng câu hỏi:
Nhóm nghiên cứu đã thiết kế bảng câu hỏi dưới dạng google form, theo hình thức trả lời
chính là trả lời cho các câu hỏi đóng, lựa chọn mức độ đồng ý.
Bảng câu hỏi được thiết kế theo hai phần:
Phần 1: Phân loại đối tượng tham gia khảo sát.
Phần 2: Khảo sát các khoản thu, khoản chi, mức độ hài lòng và kế hoạch tiết kiệm của các
đối tượng tham gia khảo sát.
(Xem bảng câu hỏi ở phần Phụ lục)
4 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Sau khi hoàn thành việc thiết kế bảng câu hỏi, để tạo điều kiện dễ dàng cho việc thu thập
dữ liệu, nhóm nghiên cứu đã tạo bảng câu hỏi thông qua Google Form và gửi đường link cho
các sinh viên thông qua các ứng dụng mạng xã hội (Facebook, Instagram) để sinh viên trả lời
trực tuyến.
Dữ liệu sẽ được tổng hợp sẵn thông qua Google Form. Nhóm nghiên cứu đã sàng lọc lại dữ
liệu và rút ra được 110 mẫu phù hợp với yêu cầu.
4 Phân tích dữ liệu:
Thống kê mô tả:
Kiểm tra việc nhập và phân phối dữ liệu. Các đại lượng được sử dụng trong nghiên cứu là
tần số ( Frequency), tần suất, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, trung bình (Mean), độ lệch chuẩn
(Std. Deviation).
Kiểm tra độ tin cậy theo hệ số Cronbach’s Alpha:
Phân tích loại bỏ các biến không phù hợp. Thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn
hoặc bằng 0,6 là có thể sử dụng được. Những biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,
sẽ bị loại.
Phân tích Anova:
Để đánh giá sự biết biệt giữa các nhân tố và khoản chi tiêu hàng tháng của sinh viên theo
các yếu tố khác nhau.
Cặp giả thuyết
Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm nhân tố đối với biến phụ thuộc.
Ha: Có sự khác biệt giữa các nhóm nhân tố đối với biến phụ thuộc.
Trong đó biến phụ thuộc là khoản chi tiêu hàng tháng của sinh viên.
Nguyên tắc chấp nhận giả thuyết:
Sig ≤ 0 : bác bỏ Ho → đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm
nhân tố đối với biến phụ thuộc
Sig > 0 : chấp nhận Ho → chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các
nhóm nhân tố đối với biến phụ thuộc
CHƯƠNG 5 – PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………
5 Thống kê mô tả:
5.1 Số lượng mẫu:
Số lượng bảng câu hỏi thu về được là 110. Không có câu trả lời nào bị loại bỏ.
Tổng số lượng mẫu là N = 110.
1.000 – 2.000 28 0,254 25,
2.000 – 3.000 18 0,164 16,
> 3.000 24 0,218 21,
Tổng 110 1 100
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Trong đó N là tổng số đối tượng được khảo sát (ở đây là 110 bạn sinh viên). Frequency là
tần số đối tượng được khảo sát với 4 mức chi tiêu. Qua bảng thống kê ta thấy được đa số sinh
viên có khoản chi tiêu trong mức 0 – 1.000 với tỷ lệ 36,4%. Trong khi đó mức chi tiêu
trong khoảng 2.000 – 3.000 có tỷ lệ thấp nhất 16,4%.
Đồ thị biểu diễn:
Biểu đồ 1
Xem thêm: Tại sao chị em cần mặc đẹp cả ở nhà?
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Theo khoản thu của sinh viên:
Khảo sát số tiền hàng tháng của sinh viên từ gia đình chu cấp và làm thêm ta thu được bảng
phân phối tần số và tần suất:
Bảng 5 Thống kê mẫu theo khoản thu của sinh viên
Khoản thu (VNĐ) Tần số Tần suất Tần suất phần trăm(%)
0 – 1.000 36 0,327 32,
1.000 – 2.000 24 0,219 21,
2.000 – 3.000 25 0,227 22,
> 3.000 25 0,227 22,
Tổng 110 1 100
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Trong đó N là tổng số đối tượng được khảo sát ( ở đây là 110 bạn sinh viên). Frequency là
tần số đối tượng được khảo sát với 4 khoản thu. Qua bảng thống kê ta thấy được đa số sinh viên
có khoản chi tiêu trong mức 0 – 1.000 với tỷ lệ 32,7%. Trong khi đó mức chi tiêu trên
1.000 có tỷ lệ thấp hơn nhiều, cụ thể khoản thu từ 1.000 – 2.000 là 21%, khoản
thu trên 2.000 chiếm 45%.
Đồ thị biểu diễn:
Biểu đồ 2
( Nguồn : Tác giả tổng hợp )
Theo mức độ hài lòng:
Để so sánh về khoản thu vào hàng tháng và khoản chi tiêu của đại đa số sinh viên hiện nay,
nhóm nghiên cứu đã lập khảo sát về mức độ hài lòng của sinh viên về số tiền họ có và chi ra
hàng tháng:
Bảng 5 Thống kê mẫu theo mức độ hài lòng
Mức độ hài lòng Tần số Tần suất Tần suất phần trăm (%)
Không hài lòng 13 0,118 11,
Khá hài lòng 61 0,555 55,
Rất hài lòng 36 0,327 32,
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Trong đó N là tổng số đối tượng được khảo sát (ở đây là 110 bạn sinh viên). Frequency
là tần số đối tượng được khảo sát với 6 mục đích khác nhau. Qua biểu đồ tròn, phần lớn số
tiền sinh viên chi tiêu chủ yếu cho mục đích ăn mặc (21,8%). Trong khi đó, tỷ lệ sinh viên
tiêu tiền cho mục đích đi lại chiếm 20,9% và 19,1% là tỷ lệ sinh viên tiêu dùng chủ yếu cho
mục đích giải trí.
Theo mức độ chi tiêu cho từng mục đích:
Bảng 5 Thống kê mẫu theo mức độ chi tiêu của từng mục đích
Mục đích 1.000ưới -2.000.0001.000 2.000 -3.000 3.000ên Tổng
Ăn uống 92 12 5 1 110
Quần áo 103 7 0 0 110
Đi lại 109 1 0 0 110
Học tập 109 1 0 0 110
Mua sắm 105 4 1 0 110
Giải trí 107 3 0 0 110
Nhà ở 90 16 4 0 110
Tổng 715 44 10 1 770
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Từ bảng thống kê mẫu, phần lớn mức chi tiêu cho từng mục đích sử dụng là dưới 1.
VNĐ. Mức chi tiêu trên 3.000 VNĐ chỉ nhằm cho mục đích ăn uống. Vấn đề quần áo, đi
lại, học tập, giải trí chỉ ở mức tiêu dùng dưới 2.000 VNĐ.
Theo số tiền tiết kiệm:
Bảng 5 Thống kê theo số tiền tiết kiệm
0 –
500.
500 –
1.
1.000 –
1.
Trên
1.500 Tổng
Có tiết kiệm 50 20 12 2 84
Không tiết kiệm 26 0 0 0 26
Tổng 76 20 12 2 110
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Trong đó N là tổng số đối tượng được khảo sát ( ở đây là 110 bạn sinh viên). Frequency là
tần số đối tượng được khảo sát với các khoảng tiết kiệm khác nhau.
Đồ thị biểu diễn:
Biểu đồ 5
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Từ bảng thống kê mẫu và biểu đồ, đa số sinh viên đều thực hiện việc tiết kiệm (76,4%).
Phần lớn sinh viên tiết kiệm tiền trong khoảng 0 – 500 VNĐ. Có 20 sinh viên tiết kiệm
trong khoảng từ 500 – 1.000. Chỉ có 12 sinh viên tiết kiệm trong mức 1.000 –
1.500 và có duy nhất 2 sinh viên là tiết kiệm ở mức trên 1.500.
5.1 Kết quả thống kê mô tả xử lý trên phần mềm SPSS:
Bảng 5 Thống kê xử lí bằng SPSS
Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy, hệ số Cronbach Alpha của thang đo là α = 0,
> 0,6; Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0,
đều 0,572 lớn hơn 0,3 ; Hệ số Cronbach’s Alpha nếu biến này bị loại biến thiên từ 0,590 đến
0,682 đều bé hơn Cronbach’s Alpha hiện tại và hệ số α = 0,684. Vậy thang đo đạt độ tin cậy
cần thiết mà không cần có sự điều chỉnh nào.
5 Kiểm định ANOVA:
Phân tích phương sai một yếu tố dùng để kiểm định giả thuyết trung bình bằng nhau của
các nhóm mẫu với khả năng phạm sai lầm chỉ là 5%. Trong nghiên cứu này, kiểm định phương
sai được thực hiện nhằm xem xét sự khác biệt giữa các đặc điểm của đối tượng (cụ thể là sinh
viên) đến chi tiêu hàng tháng.
Đặc điểm giới tính:
Cặp giả thuyết:
Ho: Không có sự khác biệt giữa các giới tính đối với việc chi tiêu hàng tháng.
Ha: Có sự khác biệt giữa các giới tính đối với việc chi tiêu hàng tháng.
Bảng 5 Kết quả kiểm định phương sai về giới tính
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
0,535 1 108 0,
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS)
Qua bảng 5, Sig. ở kiểm định này là 0,466 > 0,05 thì phương sai giữa các lựa chọn của
biến giới tính không khác nhau. Nhóm nghiên cứu chấp nhận Ho, đủ điều kiện để phân tích tiếp
ANOVA.
Bảng 5 Bảng ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between group 1,105 1 1,105 0,813 0,
Within group 146,750 108 1,
Total 147,855 109
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS)
Qua bảng 5, với Sig > 0,05, nhóm nghiên cứu kết luận: Không có sự khác biệt giữa các
giới tính đối với việc chi tiêu hàng tháng ở mức ý nghĩa 5%.
CHƯƠNG 6 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ………………………………………
6 Kết quả của nghiên cứu:
Kết quả cho thấy cả 5 nhân tố trong mô hình nghiên cứu đều có ảnh hưởng tới chi tiêu
hàng tháng của sinh viên khu vực TPHCM.
Kiểm định ANOVA về khác biệt giá trị trung bình cho ta kết quả: Kết quả phân tích
ANOVA với mức ý nghĩa 0 > 0, dữ liệu quan sát chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự
khác biệt về chi tiêu hàng tháng giữa hai giới tính.
6 Những mặt hạn chế của nghiên cứu:
- Nghiên cứu chỉ được thực hiện nhằm mục đích lấy kết quả khảo sát chi tiêu của
sinh viên thông qua các ứng dụng mạng xã hội nên kết quả chưa chính xác, khả năng
tổng quát chưa cao. - Nghiên cứu còn khá hạn chế về mặt thời gian và công cụ. Điển hình là bảng khảo
sát còn dài, không tạo được sự thu hút cho các đối tượng. Chính vì vậy, phần đầu thông
tin của đa số các bảng trả lời thu được dữ liệu khá tốt, càng về sau câu trả lời càng hời
hợt, dẫn đến tạo sự khó khăn cho nhóm nghiên cứu để tổng hợp thông tin chính xác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………
studocu / vn / document / hcmc-university-of-technology / engineering – mechanics / summaries / ppdltk-report-tom-tat / 5639330 / view phantichspss / phan-tich-phuong-sai-mot-yeu-to-anova.html khotrithucso / doc / p / anh-huong-cua-thu-nhap-doi-voi-viec-chi-tieu-cua-sinh-vien – 237965 academia / 6619111 / 1 _M % E1 % BB % A5c_l % E1 % BB % A5c bsc.com/tin-tuc/tin-chi-tiet/673821-quan-ly-tai-chinh-ca-nhan-va-nhung-van- de-quan-trong-xung-quanh vavuvi / 3 – tac-hai-cua-viec-mua-sam-hoang-phi-gay-he-luy-nghiem-trong /
PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI DÙNG TRONG TRONG CUỘC KHẢO SÁT
“CHI TIÊU HÀNG THÁNG CỦA SINH VIÊN KHI VÀO ĐẠI HỌC” ……… PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI DÙNG TRONG TRONG CUỘC KHẢO SÁT
Câu 1: Giới tính của bạn?
a. Nam
b. Nữ
Câu 2: Bạn là sinh viên trường nào?
a. UEH
b. Khác: ……………….
Câu 3: Bạn là sinh viên năm mấy?
a. Năm 1
b. Năm 2
c. Năm 3
Source: https://thoitrangredep.vn
Category: Đời Sống