Vốn lưu động ròng là gì? Phân biệt vốn lưu động ròng và vốn lưu động

Vốn lưu động ròng là gì? Cách tính, tầm quan trọng và sự khác nhau giữa vốn lưu động ròng và vốn lưu động như thế nào? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết này của Luận Văn 2S. Cùng theo dõi nhé!

Khái niệm vốn lưu động ròng là gì ?

Vốn lưu động ròng (Net working capital) là sự chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn. Trong đó:

  • Tài sản lưu động : Tài sản lưu động là tổng thể những gia tài sẽ được quy đổi thành tiền mặt trong vòng một năm. Bao gồm tiền tệ, những khoản phải thu, hàng tồn dư và ngân sách trả trước .
  • Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn là tất cả các khoản nợ ngắn hạn sẽ được trả trong vòng một năm, bao gồm tiền thuê nhà, tiền điện nước, tiền lương và các khoản thanh toán cho nợ dài hạn.

Có thể nói, trong một doanh nghiệp vốn lưu động ròng là thước đo tính thanh khoản và khả năng đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn, cũng như quỹ hoạt động của doanh nghiệp. So với vốn lưu động, giá trị vốn lưu động ròng trong doanh nghiệp cho thấy bức tranh toàn diện hơn về mức độ hiệu quả hoạt động cũng như sức khỏe tài chính ngắn hạn của một doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng dương cho thấy doanh nghiệp có đủ tiền để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính hiện tại và đầu tư vào các hoạt động khác và ngược lại.

von_luu_dong_rong_la_gi_luanvan2s
Vốn lưu động ròng là gì?

Có thể bạn chăm sóc :

Vốn lưu động là gì? Cơ sở lý luận về vốn lưu động trong doanh nghiệp

Ý nghĩa của vốn lưu động ròng trong doanh nghiệp

Vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu đánh giá tình hình của doanh nghiệp, vốn lưu động ròng thể hiện:

  • Doanh nghiệp có đủ năng lực thanh toán giao dịch những khoản nợ thời gian ngắn của doanh nghiệp hay không ? Nói một cách đơn thuần là doanh nghiệp hoàn toàn có thể dùng gia tài thời gian ngắn để giao dịch thanh toán những khoản nợ thời gian ngắn được hay không ?
  • Tài sản dài hạn của doanh nghiệp có được hỗ trợ vốn vững chãi bằng nguồn vốn dài hạn hay không ?
  • Xét về góc nhìn kinh tế tài chính, vốn lưu động ròng dùng để nhìn nhận phương pháp hỗ trợ vốn vốn lưu động cho doanh nghiệp .
  • Ngoài ra, người ta thường tích hợp chỉ tiêu vốn lưu động ròng với nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực giao dịch thanh toán để nhìn nhận mức độ rủi ro đáng tiếc trong hoạt động giải trí kinh tế tài chính của doanh nghiệp .

Các tính vốn lưu động ròng

cach_tinh_von_luu_dong_rong_luanvan2s
Công thức tính vốn lưu động ròng:

Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Chỉ số này thể hiện rõ được cách sử dụng vốn lưu động ròng: Vốn lưu động ròng được phân bổ vào các tài sản khoản phải thu, hàng tồn kho, tiền thể hiện sự linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu này nhấn mạnh đến nhân tố bên trong của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn còn thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài hơn một năm. Nguồn vốn dài hạn bao vồn nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn khác.

Tài sản lưu động là những TSNH và liên tục luân chuyển trong quy trình kinh doanh thương mại. gia tài lưu động thường được biểu lộ dưới dạng : Khoản phải thu, hàng tồn dư, tiền và những khoản tương tự tiền, những TSLĐ khác .Có 3 trường hợp xảy ra :

Trường hợp 1 : Vốn lưu động ròng > 0

Khi vốn lưu động ròng > 0, trong trường hợp này, nguồn vốn dài hạn không chỉ được dùng để tài trợ cho TSCĐ và TSDH mà còn được sử dụng để tài trợ một phần cho tài sản lưu động của doanh nghiệp. Lúc này doanh nghiệp có một sự ổn định trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn.

Trường hợp 2 : Vốn lưu động ròng < 0

Trong trường hợp này, cân đối kinh tế tài chính không được tốt vì doanh nghiệp luôn phải đương đầu với những áp lực đè nén khi những khoản nợ thời gian ngắn đến hạn, khi đó những doanh nghiệp không có đủ năng lực trả nợ và phải tìm nguồn khác để bù vào khoảng chừng trống đó .

Trường hợp VLĐ ròng < 0, nghĩa là một phần tài sản dài hạn được hình thành từ nguồn vốn ngắn hạn, là dấu hiệu của việc không cân đối nguồn vốn, dẫn đến sử dụng nguồn vốn sai, cán cân thanh toán mất thăng bằng và hệ số thanh toán nợ < 1. Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài hạn để có thể tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.

Đây là tín hiệu rất nguy hại vì nếu thực trạng này xảy ra liên tục, những doanh nghiệp có rủi ro tiềm ẩn phải bán những gia tài cố định và thắt chặt để trả nợ, nếu không hề khắc phục hoàn toàn có thể dẫn đến rủi ro tiềm ẩn phá sản, đặc biệt quan trọng là so với những doanh nghiệp trong nghành công nghiệp hoặc kiến thiết xây dựng .

Trường hợp 3 : Vốn lưu động ròng = 0

Nếu nguồn vốn dài hạn vừa đủ để tài trợ cho TSCĐ và ĐTDH của doanh nghiệp thì vốn lưu động ròng sẽ có giá trị bằng 0. Trong trường hợp này,  cân bằng tài chính ổn định hơn so với trường hợp VLĐ ròng < 0, doanh nghiệp không phải đối mặt với những rủi ro thanh toán nhưng cũng không tạo ra tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối với những ngành có tốc độ vòng quay vốn chậm.

Đánh giá chung

  • Với mỗi quá trình khác nhau thì doanh nghiệp sẽ có phương pháp hỗ trợ vốn gia tài lưu động khác nhau
  • Chỉ tiêu vốn lưu động ròng cho phép nhà quản trị nhìn nhận được tình hình hỗ trợ vốn gia tài lưu động của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những kiểm soát và điều chỉnh và lựa chọn chủ trương tương thích cho doanh nghiệp .
  • Tuy nhiên, vốn lưu động ròng tăng không phải lúc nào cũng tốt. Đôi khi, nó là do doanh nghiệp có quá nhiều hàng tồn kho hoặc không đầu tư tiền mặt dư thừa của mình. Vốn lưu động ròng tăng do doanh nghiệp phải bán bớt tài sản dài hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc do tăng nguồn vốn dài hạn hay nợ dài hạn tăng.

  • Đôi khi, vốn lưu động ròng giảm chưa hẳn là tín hiệu không thuận tiện. Vốn lưu động ròng giảm nhưng cơ cấu tổ chức nguồn vốn vẫn bảo vệ bảo đảm an toàn .
  • Vì thế, những nhà quản trị cần quan tâm xem xét và phối hợp nhiều chỉ tiêu để hoàn toàn có thể nhìn nhận tốt nhất tình hình của doanh nghiệp .

Luận Văn 2S hiện đang cung cấp DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN THUÊ tại TP. HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hà Nội… Nếu bạn đang gặp khó khăn với bài luận của mình, đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ nhé!

Sự khác nhau giữa vốn lưu động và vốn lưu động ròng là gì ?

Mặc dù vốn lưu động và vốn lưu động ròng là hai chỉ tiêu trọn vẹn khác nhau về thực chất cũng như ý nghĩa. Nhưng nhiều bạn sinh viên không hề phân biệt được sự khác nhau giữa chúng. Dưới đây là bản so sánh sự khác nhau giữa vốn lưu động và vốn lưu động ròng :

su_khac_nhau_giua_von_luu_dong_va_von_luu_dong_rong
Phân biệt vốn lưu động và vốn lưu động ròng

Hy vọng bài viết đã cung cấp những kiến thức và giải đáp những thắc mắc xoay quanh khái niệm vốn lưu động ròng là gì? Sự khác nhau giữa vốn lưu động và vốn lưu động ròng trong doanh nghiệp. Chúc bạn học tập tốt.