Cung sanh trong hôn nhân – Thầy Khải Toàn | Thiền định & Phong thủy

Tuổi phạm Thái tuếvà cách hóa giải – Thầy Khải Toàn
Người ta thường gọi nhân duyên tốt là Duyên thuận và “ nhân duyên xấu ” là duyên nghịch, tức là những điều kiện kèm theo ta cảm thấy có lợi hoặc bất lợi cho ta. Vậy, vợ chồng là duyên thuận hay duyên nghịch. Thế nào là thuận thế nào là nghịch, tổng thể do tâm ta tạo ra mà thôi .

Tiêu chí tìm kiếm bạn đời là gì: đầu tiên là đồng tính, nghĩa là nên cùng tôn giáo. Thứ hai là đồng “trí”, nghĩa là sự hiểu biết về văn hóa, nuôi dạy con, gia đình có mức độ tương đồng. Thứ ba là là đồng đức, nghĩa là phẩm chất đạo đức, nhân cách sống của cả hai tương đồng. Thứ tư là đồng thí, có sự bao dung nhân ái gần như nhau. Xét cả bốn điều trên cho thấy nếu cả hai đồng lòng thì tát biển đông cũng cạn.
Trong thiền có câu “Hãy tận hưởng kết hôn khi kết hôn, tận hưởng ly hôn khi ly hôn”, đó là người tự tại, là người biết sống với hiện tại, không đứng núi này trông núi nọ. Chúng ta dựa vào kinh nghiệm quá khứ để phán đoán sự việc, nhưng kỳ thực, bản thân sự việc lại không hề nói với chúng ta rằng nó như thế nào, tất cả đều được quyết định bởi kinh nghiệm quá khứ của chúng ta. Người càng nghĩ nhiều đến quá khứ, là đã mất đi hiện tại, là người không chịu chấp nhận thực tại.

Cung sanh hay còn gọi là Cung Sinh, Cung Ký. Tính theo theo Lục Thập hoa giáp hay 60 Giáp Tý. Để tính xem tuổi vợ chồng không thiếu nhất dựa vào cung mệnh. Chỉ cần xem hiệu quả bên dưới cũng hoàn toàn có thể so sánh và phân biệt được sự phối hợp tốt xấu giữa những cung mệnh với nhau trong xem tuổi vợ chồng .

[Kết quả mang tính chất tham khảo, còn nhiều yếu tố khác hợp thành]

Chú thích:

  • Diên niên : Mọi sự ổn định

  • Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn

  • Thiên y : Gặp thiên thời được che chở

  • Phục vị : Được sự giúp đỡ

  • Tuyệt mệnh : Chết chóc

  • Hoạ hại : Nhà có hung khí

  • Lục sát : Nhà có sát khí

  • Ngũ quỷ : Gặp tai hoạ

:: Các bạn nên ghi nhớ 2 điều trước khi xem những phần tra “ nhân duyên vợ chồng ” :

+ Thứ nhất: vợ chồng con cái nhân thân trong gia đình là nhân duyên, theo thuyết nhà Phật, kiếp trước phải có quan hệ nhân sinh, kiếp này mới cùng chung gia đình.

+ Thứ hai: Hãy trân quý thời khắc hiện tại và những người bên cạnh, đây là những thứ hiện hữu.

• Xem thêm các video khác trong Kênh

a Thay Phong thuy gioi 2021_1

2021_06_08_NguoiKhongViMinh.00_17_12_05.Still001

Hãy tra cứu cột CUNG SANH theo cách sau :

1. Chọn năm Sinh Nữ, tra Tên Cung (cột vàng) và nhớ. (ctrol + F trên lap hoặc Tìm trên mobile )
2. Chọn năm Sinh Nam, tra và nhấn ⬇ vào Tên Cung, trang sẽ chuyển đến chú giải của Cung Nam

• Xem thêm các video khác trong Kênh

Các bạn Lưu ý: Cung Sanh dựa theo Lục Thập hoa giáp, tức là từ Giáp Tý cho đến Quí Hợi, cứ tuần tự giống nhau không tính Thượng – Trung hay Hạ nguyên. Ví dụ người tuổi Giáp Tý sinh năm 1924 (thuộc Trung nguyên) cũng giống như người sinh năm 1984 (thuộc Hạ nguyên), đều có cung Sanh là CHẤN.
Cung Sanh chỉ ứng dụng cho hôn nhân.

Trạch Cung, tên gọi là Phi cung, thì Nam và Nữ khác nhau, và các vận Thượng – Trung – Hạ nguyên lại cũng khác nhau. Ví dụ: tuổi Mậu Ngọ sinh năm 1978 Nam có Trạch cung là TỐN, nhưng Nữ lại có Trạch cung là KHÔN.

Cung sanh hợp và khắc. Để xem vợ chồng hoà hợp, lý luận phong thuỷ có nhiều giải pháp tính, Tuổi hợp, Ngũ hành tương sinh và Cung sanh, hay còn gọi là Cung sinh

Tuoi hop vo chong - nhan quaMời xem video chi tiết trong kênh Khải Toàn Phong thủy

• Đăng ký kênh tại đây

Bảng tra cứu hạn Thái tuế – Tam tai 12 con giáp
NĂM CAN CHI Thiên khắc
Địa xung
THÁI TUẾ năm TAM TAI năm
 

TÝ Thuỷ

1960
1972
1984
1996
2008
Canh TÝ
Nhâm TÝ
Giáp TÝ
Bính TÝ
Mậu TÝ
Giáp Ngọ / Bính Ngọ
Mậu Ngọ / Bính Ngọ
Mậu Ngọ / Canh Ngọ
Nhâm Ngọ / Canh Ngọ
Giáp Ngọ / Nhâm Ngọ
Tý / Ngọ
2020/2026
Tý Thân Thìn hợp
Thủy, tam tại tại
năm Thân/Tý/Thìn
(Mộc tiết hao Thủy)
 

SỬU Thổ

1961
1973
1985
1997
2009
Tân SỬU
Quý SỬU
Ất SỬU
Đinh SỬU
Kỷ SỬU
Ất Mùi / Đinh Mùi
Kỷ Mùi / Đinh Mùi
Kỷ Mùi / Tân Mùi
Quý Mùi / Tân Mùi
Ất Mùi / Quý Mùi
Sửu / Mùi
2021/2027
Sửu Dậu Tỵ hợp
Kim, tam tại tại
năm Hợi/Tý/Sửu
(Thủy tiết hao Kim)
 

DẦN Mộc

1950
1962
1974
1986
1998
2010
Canh DẦN
Nhâm DẦN
Giáp DẦN
Bính DẦN
Mậu DẦN
Canh DẦN
Giáp Thân / Bính Thân
Mậu Thân / Bính Thân
Mậu Thân / Canh Thân
Nhâm Thân / Canh Thân
Giáp Thân / Nhâm Thân
Giáp Thân / Bính Thân
Dần / Thân
2022/2028
Dần Ngọ Tuất hợp
Hỏa, tam tại tại
năm Thân/Dậu/Tuất
(Hỏa Kim tương khắc)
 

MÃO Mộc

1951
1963
1975
1987
1999
2011
Tân MÃO
Quý MÃO
Ất MÃO
Đinh MÃO
Kỷ MÃO
Tân MÃO
Ất Dậu / Đinh Dậu
Quý Dậu / Tân Dậu
Kỷ Dậu / Tân Dậu
Quý Dậu / Tân Dậu
Ất Dậu / Quý Dậu
Ất Dậu / Đinh Dậu
Mão / Dậu
2023/2029
Hợi Mão Mùi hợp
Mộc, tam tại tại
năm Tỵ/Ngọ/Mùi
(Hỏa tiết hao Mộc)
 

THÌN Thổ

1952
1964
1976
1988
2000
2012
Nhâm THÌN
Giáp THÌN
Bính THÌN
Mậu THÌN
Canh THÌN
Nhâm THÌN
Bính Tuất / Mậu Tuất
Canh Tuất / Mậu Tuất
Nhâm Tuất / Canh Tuất
Giáp Tuất / Nhâm Tuất
Giáp Tuất / Bính Tuất
Bính Tuất / Mậu Tuất
Thìn / Tuất
2024/2030
Tý Thân Thìn hợp
Thủy, tam tại tại
năm Thân/Tý/Thìn
(Mộc tiết hao Thủy)
 

TỴ Hoả

1953
1965
1977
1989
2001
2013
Quý TỴ
Ất TỴ
Đinh TỴ
Kỳ TỴ
Tân TỴ
Quý TỴ
Kỷ Hợi / Đinh Hợi
Kỷ Hợi / Tân Hợi
Quý Hợi / Tân Hợi
Ất Hợi / Quý Hợi
Ất Hợi / Đinh Hợi
Kỷ Hợi / Đinh Hợi
Tỵ / Hợi
2025/2031
Sửu Dậu Tỵ hợp
Kim, tam tại tại
năm Hợi/Tý/Sửu
(Thủy tiết hao Kim)
NĂM CAN CHI Thiên khắc
Địa xung
THÁI TUẾ TAM TAI
 

NGỌ Hoả

1954
1966
1978
1990
2002
2014
Giáp NGỌ
Bính NGỌ
Mậu NGỌ
Canh NGỌ
Nhâm NGỌ
Giáp NGỌ
Mậu Tý / Canh Tý
Mậu Tý / Nhâm Tý
Giáp Tý / Nhâm Tý
Giáp Tý / Bính Tý
Mậu Tý / Bính Tý
Mậu Tý / Canh Tý
Ngọ / Tý
2026/2032
Dần Ngọ Tuất hợp
Hỏa, tam tại tại
năm Thân/Dậu/Tuất
(Hỏa Kim tương khắc)
 

MÙI Thổ

1955
1967
1979
1991
2003
2015
Ất MÙI
Đinh MÙI
Kỷ MÙI
Tân MÙI
Quý MÙI
Ất MÙI
Kỷ Sửu / Tân Sửu
Tân Sửu / Quý Sửu
Ất Sửu / Quý Sửu
Ất Sửu / Đinh Sửu
Kỷ Sửu / Đinh Sửu
Kỷ Sửu / Tân Sửu
Mùi / Sửu
2027/2033
Hợi Mão Mùi hợp
Mộc, tam tại tại
năm Tỵ/Ngọ/Mùi
(Hỏa tiết hao Mộc)
 

THÂN Kim

1956
1968
1980
1992
2004
2016
Bính THÂN
Mậu THÂN
Canh THÂN
Nhâm THÂN
Giáp THÂN
Bính THÂN
Nhâm Dần / Canh Dần
Giáp Dần / NHÂM DẦN
Giáp Dần / Bính Dần
Bính Dần / Mậu Dần
Mậu Dần / Canh Dần
Nhâm Dần / Canh Dần
Thân / Dần
2028/2022
Tý Thân Thìn hợp
Thủy, tam tại tại
năm Thân/Tý/Thìn
(Mộc tiết hao Thủy)
 

DẬU Kim

1957
1969
1981
1993
2005
2017
Đinh DẬU
Kỷ DẬU
Tân DẬU
Quý DẬU
Ất DẬU
Đinh DẬU
Quý Mão / Đinh Mão
Ất Mão / Quý Mão
Ất Mão / Đinh Mão
Kỷ Mão / Đinh Mão
Kỷ Mão / Tân Mão
Quý Mão / Đinh Mão
Dậu / Mão
2029/2023
Sửu Dậu Tỵ hợp
Kim, tam tại tại
năm Hợi/Tý/Sửu
(Thủy tiết hao Kim)
 

TUẤT Thổ

1958
1970
1982
1994
2006
2018
Mậu TUẤT
Canh TUẤT
Nhâm TUẤT
Giáp TUẤT
Bính TUẤT
Mậu TUẤT
Giáp Thìn / Nhâm Thìn
Giáp Thìn / Bính Thìn
Mậu Thìn / Bính Thìn
Mậu Thìn / Canh Thìn
Nhâm Thìn / Canh Thìn
Giáp Thìn / Nhâm Thìn
Tuất / Thìn
2030/2024
Dần Ngọ Tuất hợp
Hỏa, tam tại tại
năm Thân/Dậu/Tuất
(Hỏa Kim tương khắc)
 

HỢI Thuỷ

1959
1971
1983
1995
2007
2019
Kỷ HỢI
Tân HỢI
Quý HỢI
Ất HỢI
Đinh HỢI
Kỷ HỢI
Ất Tỵ / Quý Tỵ
Ất Tỵ / Đinh Tỵ
Kỷ Tỵ / Đinh Tỵ
Kỷ Tỵ / Tân Tỵ
Quý Tỵ / Tân Tỵ
Ất Tỵ / Quý Tỵ
Hợi / Tỵ
2031/2025
Hợi Mão Mùi hợp
Mộc, tam tại tại
năm Tỵ/Ngọ/Mùi
(Hỏa tiết hao Mộc)
Khải Toàn chia sẻ ít kiến thức phong thủy, hi vọng các bạn đón nhận trong tâm thái an lạc, các bạn nên biết rằng, xem mệnh biết mệnh mới có thể cải vận, xem để biết bản thân để khai ngộ, để tu sửa tâm tánh, không phải để thêm phiền não
Giả dụ bạn biết mệnh của bạn không có tài phú, thế là bạn cứ phiền não, năm Dần sẽ xung khắc với tuổi Dần Thân, thế là bạn phiền não, thế thì chẳng có lý do gì để bạn quan tâm đến phong thủy, khi tâm của bạn đầy tập khí.
Thay vào đó, biết năm hạn Thái tuế, bạn tự tu chỉnh tâm tính của mình, không buông lời bất thiện, ít can dự chuyện người khác, chủ ý giữ sức khỏe, tinh tấn hành thiền giúp tâm thân an, đó là cách hóa giải tốt nhất, không cần phải cúng bái sính lễ, hay cúng giải hạn gì cả
Làm gì có chuyện cúng giải hạn, khi trước kia đã tạo nhân bất thiện, làm gì có thần thánh nào nhận ít sính lễ của bạn rồi hóa giải giúp bạn, hoàn toàn là mê lầm

THÔNG TIN THAM KHẢO

Ví dụ mùa Xuân vạn vật sinh trưởng, Mộc vượng mà Kim suy; mùa Hạ thời tiết nóng nực, Hoả vượng mà Thuỷ suy; mùa Thu vạn vật sơ xác Kim vượng mà Mộc suy; mùa Đông thời tiết lạnh giá, Thuỷ vượng mà Hoả suy…

  1. Mệnh khuyết KIM: Sinh vào mùa Xuân tháng Dần – Mão (Dư Mộc – Thiếu Kim).
  2. Mệnh khuyết THUỶ: Sinh vào mùa Hè tháng Tỵ Ngọ Mùi (Dư Hoả – Thiếu Thuỷ).
  3. Mệnh khuyết MỘC: Sinh vào mùa Thu tháng Thân Dậu (Dư Kim – Thiếu Mộc).
  4. Mệnh khuyết HOẢ: Sinh vào mùa Đông tháng Hợi Tý Sửu (Dư Thuỷ – Thiếu Hoả)

Phương pháp này để tìm hiểu thêm, luận đúng mực cần nhiều yếu tố hợp thành .

Mệnh khuyết theo mùa sinh là tìm tra một dụng thần trực xung của tháng sinh, cứ 10 trường hợp thì có 6-7 là đúng, trừ các mệnh ngày đặc biệt khó có thể áp dụng cho tất cả mọi người theo “ngạ mệnh” này.

Xem Bát tự mệnh khuyết giúp gia chủ tìm chính xác không chỉ một mà nhiều Dụng thần (ngũ hành khuyết) và biết Kỵ thần (ngũ hành kỵ) để hạn chế nhằm giảm hung tăng cát lợi.

Nếu các vị kiên nhẫn, chịu khó, mọi thông tin Khải Toàn chia sẻ đủ để các vị tự tra Dụng thần & kỵ thần (khuyết & kỵ) của bản thân. Các vị cũng có thể bỏ ra một mức phí để luận chính xác Dụng thần lá số, trên tất cả bản thân các vị cần có tâm thái lạc quan, lòng hướng thiện, kiên trì ứng dụng mới có thể dụng thuật mệnh khuyết hiệu quả. 

Tìm hiểu về phương trình luận mệnh

  1. Quan niệm mệnh theo năm sinh, ví dụ:  1993 mệnh Kim … đây là phương pháp cơ bản. Với phương trình này cho ra tỉ lệ trùng rất nhiều, ví dụ 100 người có 20 người giống như mình. Tôi không khuyến khích ứng dụng mệnh theo năm sinh.
  2. Tử vi đẩu số, tính chính xác rất cao dựa vào kinh nghiệm người xem (tôi xin không bàn luận chi tiết)
  3. Bát tự mệnh khuyết được hợp nhất theo phương trình gốc là Bát tự Hà lạc và thuật cải vận, Bát tự là 8 ô Can Chi của Năm/ tháng/ ngày/ giờ sinh kết hợp cùng giới tính và cả họ tên để luận ra Dụng thần (ngũ hành khuyết) và Kỵ thần (Ngũ hành kỵ), cho ra hơn 1 triệu loại mệnh cục khác nhau.

XEM BÁT TỰ MỆNH KHUYẾT TẠI ĐÂY

thien

Học Cải vận

“Biết được mật mã bản thân cần gì và kỵ gì để lựa chọn khí trường phù hợp. Ví dụ một người kỵ Thuỷ cần Hoả, kỵ Thuỷ nên hạn chế dung nạp những thứ thuộc Thuỷ như: màu đen, xanh lam, công viên nước hồ bơi, tránh hợp tác với người có bát tự dư Thuỷ, cần Hoả nên nạp màu đỏ tím vàng, ăn cay, chọn nghành nghề thuộc Hoả, ở gần, hợp tác với những người sinh vào mùa hè.”

Click xem nhanh :

Cung CÀN / Cung KHẢM /
Cung CẤN / Cung CHẤN /
Cung TỐN / Cung LY /
Cung KHÔN / Cung ĐOÀI

1. Cung Càn

Trai cung Càn lấy gái cung CÀN (Phục Vị) ☑
Lưỡng Càn phục vị tốt vừa thôi
Sợ lúc tuổi già chẳng đủ đôi
Con cháu trung bình không bao phát
Ruộng vườn nhà cửa lập hai nơi.
Bậc trung được số giàu sang tuổi già
Vợ chồng bạch thủ thanh gia
Trung niên gầy dựng cửa nhà yên vui.

Trai cung Càn lấy gái cung KHẢM (Lục sát)
Luồng thủy triều nguyên phước đức sinh
Chăn nuôi lục sát nghiệp không thành
Dâu hiền rể thảo nên khoa cử
Thôn ấp ngợi khen lộc sẵn thành
Lục sát phạm ắt phu thê buồn thảm
Kim cải dở dang nửa đởi
Duyên nợ đổi đời tương tư ly tán.

Trai cung Càn lấy gái cung CẤN (Thiên Y) ☑
Cung vị trường sinh được hợp hòa
Giàu sang nhờ cậy ở tay bà
Chứa nhiều phúc đức cho con cháu
Sung sướng cùng nhau đến tuổi già.
May mắn cuộc đời vượng tài phấn chấn
Tình yêu lửa đượm hương nồng
Rể thảo, dâu hiền an nhàn hậu vận.

Trai cung Càn lấy gái cung CHẤN (Ngũ quỷ)
Khẩu thiệt giao tranh có đấu tranh
Vợ chồng ngũ quỷ họa tương sinh
Cửa nhà ruộng đất rồi tiêu sạch
Tử biệt sinh ly khó tạo thành.
Trước sau bất tường nợ duyên lận đận
Tâm ý chồng vợ không hòa
Khiến nên sinh kế quanh năm túng quẩn.

Trai cung Càn lấy gái cung TỐN (Hoạ hại)
Càn Tốn hai cung khắc rõ ràng
Cưỡng cầu kết hợp thế sao an
Nếu không họa hại liên miên đến
Cũng sẽ chia ly người một đi.
Trước hợp sau lìa vô cùng khốn đốn
Con cái trưởng thành cút côi
Hình ngục oan khiến vợ chồng thương tổn.

Trai cung Càn lấy gái cung ĐOÀI (Sinh khí) ☑
Vàng thoi, vàng khối lại sinh vàng
Phúc lộc diên niên tuổi thọ khang
Con cháu nên danh hưng tổ nghiệp
Càn, Đoài phối hợp chắc giàu sang.
Êm ấm gia đạo trong ngoài yên vui
Nợ duyên gắn bó trọn đời
Thê vinh tứ quí số người giàu sang.

Trai cung Càn lấy gái cung LY (Tuyệt mệnh)
Càn, Ly tuyệt mạng ở sao yên
Sinh nở nguy nan lắm lụy phiền
Tử biệt sinh ly như đợi sẵn
Khó nghèo, đắc thọ, phú quy thiên.
Nợ duyên cầm chắc sầu bi khóc thầm
Ái ân lỡ nhịp sắc cầm
Mới hay căn kiếp số phần hẩm hiu.

Trai cung Càn lấy gái cung KHÔN (Diên niên) ☑
Thiên địa càn khôn hợp một nhà
Vân hành san khí phát tam đa
Nhiều tài, nhiều lộc, nhiều con cái
Phát đạt giàu sang thẳng đến già.
Được số phước đức trường tồn ấm no
Tài lộc như nước tràn vô
Cửa nhà đồ sộ quy mô ruộng vườn.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

2. Cung Khảm

Trai cung Khảm lấy gái cung KHẢM (Phục Vị) ☑
Lưỡng Khảm trùng cung cũng tạm nhàn
Cưới nhau sớm phải chịu trùng tang
Nếu bằng biệt lập xa cha mẹ
Cháu con rồi sau cũng có đàn.
Bình thường cuộc sống nợ duyên êm ấm
Gia đạo tiền định an bài
Một đời keo sơn áo cơm no ấm.

Trai cung Khảm lấy gái cung LY (Hoạ hại)
Khảm, Ly thủy hỏa chớ nên gần
Phước đức dẫu nhiều cũng cách phân
Nếu số xa quê mà gặp gỡ
Cũng cho là tạm sống thanh bần.
Ấm êm bỗng chốc tai ách buộc ràng
Số phần chồng vợ đeo mang
Suốt đời khổ hận sầu than đêm ngày.

Trai cung Khảm lấy gái cung CẤN (Ngũ quỷ)
Cấn, Khảm hình tương số định rồi
Lấy nhau chỉ để lụy nhau thôi
Cửa nhà xơ xác thân cơ cực
Ngũ quỷ đeo theo cứ báo đời.
Giàu có mấy lần rồi cũng phá sản
Duyên nợ ắt phải lỡ làng
Con cái lớn lên đàn điếm du đãng.

Trai cung Khảm lấy gái cung KHÔN (Tuyệt mệnh)
Khảm, Khôn tuyệt mệnh biết làm sao
Dẫu bị oan gia tự thuở nào
Kết hợp cũng thành sinh tử biệt
Cháu con nối bước xuống âm tào.
Lo âu mắc phải dồn dập ốm đau
Tiền bạc hết, biệt ly sầu
Không chồng thì vợ cũng vào cõi âm.

Trai cung Khảm lấy vợ cung Chấn (Thiên Y) ☑
Nước gặp gió to dậy sóng lên
Thiên y Chấn, Khảm số làm nên
Cháu con đông đúc tài miên thạch
Hoè quế y quan rực trước thềm.
Quan lộc uy quyền đời sống sung mãn
Thế vinh tử quý rõ ràng
Duyên nợ vợ chồng da mồi tóc bạc.

Trai cung Khảm lấy vợ cung Đoài (Diên niên) ☑
Thủy, Kim phối ngẫu hợp tương sinh
Trường thọ diên niên số đã dành
Cháu con hiền hiếu nên danh phận
Vườn, ruộng, chăn nuôi bại hóa thành.
Thủy chung như nhứt ai bì phong lưu
Vợ chồng có số sang giàu
Hưởng của phụ ẩm trước sau an nhàn.

Trai cung Khảm lấy vợ cung Tốn (Sinh khí) ☑
Khảm, Tốn nên duyên phước lớn thay
Thiên y, quan lộc hưởng lâu dài
Cửa nhà khang lệ, chăn nuôi vượng
Con cái thông minh đủ trí tài.
Mạng thọ duyên bền sống vui yên ổn
Số không sang nhưng no lành
Gia đạo hòa thuận con cái giỏi.

Trai cung Khảm lấy vợ cung Càn (Lục sát)
Đăng hỏa Khảm, Càn số nghịch sinh
Lương duyên phú quý sớm nên danh
Có điều trai phải nhường cung vợ
Nể mặt nhau cho mọi sự lành.
Tang thương từ thuở hai đàn hiệp hôn
Buồn cho duyên nợ long đong
Bất hòa tâm lý vợ chồng đảo điên.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

3. Cung Cấn

Trai cung Cấn lấy gái cung CẤN (Phục Vị) ☑
Duyên hòa lưỡng Cấn thật gian nan
Một khúc tương tư mấy nhịp đàn
Nghèo khổ gần nhau, giàu cách trở
Xa quê hòa hiệp số thanh nhàn.
Số được vui hưởng thê hòa phu thuận
Phong lưu nhàn hạ bậc trung
Một đời ái tình nợ duyên an phận.

Trai cung Cấn lấy gái cung TỐN (Tuyệt mệnh)
Hai cung tuyệt mệnh chớ nên gần
Cưỡng ép rồi sau họa hại thân
Bịnh hoạn liên miên tiền của sạch
Chồng bên núi Sở vợ sông Tần.
Căn phần khó tránh tang tóc tổn thương
Trong hai chắc mất một người
Tử biệt đừng mong tìm phương chạy trốn.

Trai cung Cấn lấy gái cung CHẤN (Lục sát)
Lục sát tương hình kết lứa đôi
Công danh sự nghiệp nước mây trời
Mẹ cha, con cháu đều suy bại
Khốn khổ bi ai suốt cuộc đời.
Sản nghiệp sẵn sàng lần hồi tẩu tán
Phu phụ tâm lý nghịch thường
Trước sau hạnh phúc gia đình hư nát.

Trai cung Cấn lấy gái cung LY (Hoạ hại)
Cấn, Ly phước đức vốn tương sinh
Phối hợp hòa vui sự nghiệp thành
Nhà cửa khang trang, vườn đất rộng
Cháu con hiền hiếu lập nên danh.
Bất tường tai ách sầu bi gia đình
Yêu đương một tấm chân tình
Cũng chưa được đôi mình sánh đôi.

Trai cung Cấn lấy gái cung KHÔN (Sinh khí) ☑
Cây khô gặp lửa gọi tương sinh
Sớm gặp bại suy, muộn mới thành
Sinh khí tuy nhiều nhưng phải chậm
Cháu con rồi cũng có uy danh.
Sống đời loan phụng phước tồn hậu lai
Quan lộc có hươởg hoạch tài
Nhà cao cửa rộng quyền uy vô cùng.

Trai cung Cấn lấy gái cung ĐOÀI (Diên niên) ☑
Cấn, Đoài số thấy được diên niên
Chồng mộc vợ kim khắc ưu phiền
Giàu có ắt là cam hiếm muộn
Gặp nhau xa xứ mới là yên.
Đẹp duyên cá nước tiền tài hưng vượng
Số này thời vận đáng mừng
Nhiều con, nhiều của bậc trung thanh nhàn.

Trai cung Cấn lấy gái cung CÀN (Thiên Y) ☑
Thủy năng dưỡng mộc vợ nuôi chồng
Bởi mệnh cùng cao bà hiếp ông
Con cháu đầy nhà nhờ phước đức
Rể hiền, dâu thảo rạng gia phong.
Phu thê dẫu có nghèo nàn không lo
Trung niên được của trời cho
Hậu vận sung mãn quy mô ruộng vườn.

Trai cung Cấn lấy gái cung KHẢM (Ngũ quỷ)
Cấn, Khảm giao hòa sự khó hòa
Biến hình ngũ quỷ họa không xa
Tuy sinh mà khắc vì phương vị
Cháu con suy vì hại thất gia.
Duyên nợ nữa đời chuốc nhiều ảm đạm
Số ắt dời đổi hai lần
Nếu không thì phải lâm vòng hoạn nạn.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

4. Cung Chấn

Trai cung Chấn lấy gái cung CHẤN (Phục Vị) ☑
Rừng cao gió mạnh vụt ào ào
Hoa trái tơi bời cành lá hao
Lập nghiệp gian nan mới đạt chí
Phước lành cũng được hưởng về sau.
Trong tình duyên nợ, tiền hậu như nhứt
Có số no ấm cả đời
Gia đạo yên vui trên hòa dưới thuận.

Trai cung Chấn lấy gái cung KHẢM (Thiên Y) ☑
Chấn, Khảm thiên y ấy lộc trời
Cậy nhờ nước tưới lá hoa tươi
Cháu con thông tuệ đề khoa bảng
Lộc hưởng vinh sang phúc để đời.
Trăm tuổi phu thê tình nghĩa nồng thấm
Vinh hiển thụ hưởng vững bền
Rể thảo dâu hiền cả nhà êm ấm.

Trai cung Chấn lấy gái cung TỐN (Diên niên) ☑
Mộc, hỏa tương sinh nhưng nghịch thường
Cung chồng kém vợ phải chịu nhường
Dầu cho cách trở rồi sau hợp
Con cháu diên niên phước thọ trường.
Trung niên hậu vận sang giàu hưởng trọn
Cuộc tình bền vững mặn nồng
Sanh trai đầu lòng trưởng thành quan lớn.

Trai cung Chấn lấy gái cung KHÔN (Hoạ hại)
Chấn, Khôn họa hại khó hòa duyên
Mộc, thổ tương hiềm lắm lụy phiền
Nhà cửa, ruộng vườn có cũng hết
Cháu con đau ốm khổ liên miên.
Nợ duyên khốn đốn dập dồn oan thiên
Trong ngoài thất thế đảo điên
Tai ương bịnh tật dính liền bên lưng.

Trai cung Chấn lấy gái cung LY (Sinh khí) ☑
Chấn, Ly sinh khí được giao hòa
Phát đạt giàu sang rạng thất gia
Con cháu lâu bền danh vọng lớn
Tương lai thơm nức tiếng tăm nhà.
Hiệp hôn quan hệ trọn đời thủy chung
Mạng phú quý, cháu con hùng
Lớn lên số ắt phước hồng quyền uy.

Trai cung Chấn lấy gái cung CÀN (Lục sát)
Chấn, Càn lục sát họa đeo dày
Chồng vợ bất hòa lắm đắng cay
Nếu được giàu sang thì cách trở
Gần nhau lệ đổ suốt canh dài.
Có số phu thê âm thầm tủi hận
Gia đạo lục đục bất hòa
Đời sống cơ hàn, con cái lận đận.

Trai cung Chấn lấy gái cung ĐOÀI (Tuyệt mệnh)
Chấn, Đoài tuyệt mạng khó gần nhau
Mộc khắc kim thường biết nói sao
Nếu đã lỡ mà đeo khổ lụy
Cháu con hoạn nạn lại xa nhau.
Duyên nợ trước sau thiệt thòi lứa đôi
Vợ chồng không ở trọn đời
Cháu con bất lợi, cút côi lụy phiền.

Trai cung Chấn lấy gái cung CẤN (Ngũ quỷ)
Chấn, Cấn kết duyên ngũ quỷ sinh
Cửa nhà sự nghiệp lập sao thành
Cháu con bịnh tật, tài hao tán
Chồng vợ khổ sầu lệ trắng canh.
Gia đình xáo trộn điêu tàn lửa hương
Nửa chừng xuân mộng thê lương
Uyên ương bỏ gánh cang thường từ đây.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

5. Cung Tốn

Trai cung Tốn lấy gái cung TỐN (Phục Vị) ☑
Hai Tốn yêu nhau hóa hại nhau
Gần nhau thì chịu số thương đau
Cửa nhà thiếu hụt con đau bịnh
Gần khó xa ra mới được giàu.
Bình thường đời sống, thân danh tốt
Ba sinh duyên đẹp tình nồng
Sự nghiệp tử tôn tấn tài vượng lộc.

Trai cung Tốn lấy gái cung CHẤN (Diên niên) ☑
Phước đức cũng nhờ ở tổ tông
Tốn, Chấn phối hợp đẹp mây rồng
Cửa nhà thịnh vượng con cháu quý
Đại phú do thiên tiểu phú cần.
Được số phú quí trọn đời an phận
Tiền bạc điền sản thặng dư
Duyên nợ vợ chồng trăm năm viên mãn

Trai cung Tốn lấy gái cung KHÔN (Ngũ quỷ)
Ngũ quỷ hình tượng ám ảnh hoài
Rốt rồi nam bắc cũng chia tay
Nếu còn vương vấn dây con cái
Cũng phải bôn ba đến xứ ngoài.
Sanh cơ khốn đốn bôn chôn cũng hoài
Nợ duyên vốn đã an bài
Trung niên ắt phải đổi thay cuộc tình.

Trai cung Tốn lấy gái cung KHẢM (Sinh khí) ☑
Sinh khí xa xa thấy rạng rồi
Vợ chồng duyên số tự nơi trời
Cửa nhà rạng rỡ công danh đẹp
Con cháu vinh sang nối nghiệp đời.
Tiền định phu thê hiệp vầy duyên thắm
Tài lộc phát vượng huy hoàng
Con cái lớn lên sống đời nhung gấm.

Trai cung Tốn lấy gái cung CÀN (Hoạ hại)
Tốn, Càn thủy hỏa khó yên thân
Họa hại thường sinh biết mấy lần
Nhà cửa lạnh lùng tiền của hết
Cháu con thôi cũng chịu cơ bần.
Yêu đương tác hợp buồn than đêm ngày
Triền miên tai ách không hay
Nợ duyên sầu muộn đắng cay cuộc đời.

Trai cung Tốn lấy gái cung LY (Thiên Y) ☑
Tốn, Ly phối ngẫu vốn tương hòa
Cưới hỏi ba năm rạng cửa nhà
Con cháu học hành đều đỗ đạt
Rạng danh nhờ lập nghiệp phương xa.
Mạng trường, thân thế ai bì được đâu
Uy quyền tiền bạc bền lâu
Nợ duyên hạnh hưởng sang giàu trăm năm.

Trai cung Tốn lấy gái cung CẤN (Tuyệt mệnh)
Số ghi tuyệt mệnh khó nên duyên
Đeo đẳng càng sinh nỗi lụy phiền
Buồn khổ lại thêm nhiều hoạn nạn
Con cháu vất vả có đâu yên.
Chưa chung gối chăn ái tình thỏa mãn
Số góa lẻ mạng khó toàn
Duyên nợ đôi đàng rã rời ân hận.

Trai cung Tốn lấy gái cung ĐOÀI (Lục sát)
Số sao cay đắng cực thân mình
Lục sát tương xung phạm khắc hình
Nhà cửa, ruộng vườn, tiền của sạch
Cháu con cơ cực, lắm lênh đênh.
Hiệp hôn đã thấy đeo đai khổ phiền
Cửa nhà sa sút ngửa nghiêng
Gây điều đổi nợ thay duyên phũ phàng.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

6. Cung Ly

Trai cung Ly lấy gái cung LY (Phục Vị) ☑
Lưỡng Ly chưa hợp thấy mòi suy
Hai hỏa gặp nhau tắt có khi
Nghèo khó bên nhau, giàu tử biệt
Vợ chồng đôi ngả, con phân ly.
Ái tình, hương lửa trọn đời thủy chung
Tiền bạc giàu có bậc trung
Thân, danh hậu vận lẫy lừng tiếng thơm.

Trai cung Ly lấy gái cung CÀN (Tuyệt mệnh)
Ly, Càn thủy hỏa chớ nên gần
Phận mỏng thà cam chịu rẽ phân
Nếu được cùng nhau đầu tóc bạc
Cháu con nghèo khó mạng cơ hàn.
Nợ duyên gãy gánh giữa đàng thảm thương
Cho hay cái số đoạn trường
Lụy phiền ly tán bất tường phu thê.

Trai cung Ly lấy gái cung KHẢM (Diên niên) ☑
Chung thủy triều nguyên phước đức sanh
Đường hoàng hoa lệ đẹp gia đình
Cháu con hiển đạt nên danh phận
Đại phú do thiên, tiểu phú cần.
Được số hiển đạt phu vinh thê ấm
Tình yêu hương lửa mặn nồng
Tương lai con cái trưởng thành khoa bảng.

Trai cung Ly lấy gái cung CẤN (Hoạ hại)
Hai người khắc phá khó nên duyên
Họa hại buồn thương lắm lụy phiền
Bịnh hoạn triền miên tiền của sạch
Cháu con nghèo khó lại không hiền.
Tiền hậu phu thê thủy chung bất nhứt
Sống đời tật ách đeo mang
Vợ chồng đa đoan thiệt thòi thân phận.

Trai cung Ly lấy gái cung CHẤN (Sinh khí) ☑
Sanh khí một vầng ánh sáng tươi
Đẹp duyên cầm sắt số do trời
Cửa nhà cao rộng con hiền hiếu
Lộc thọ vinh sang phước hưởng đời.
Ý hợp tâm đầu làm nên gia thất
Trọn đời nhàn hạ phong lưu
Trung niên, hậu vận thành công mọi bề.

Trai cung Ly lấy gái cung TỐN (Thiên Y) ☑
Trai Ly gái Tốn số trời dành
Sớm muộn rồi đây cũng rạng danh
Con cháu nhờ ơn cha mẹ để
Vinh sang phước lộc thuở ngày xanh.
Căn mạng nợ duyên trời cho yên ổn
Cả đời ấm cúng giàu sang
Con cái gái trai vẹn toàn căn bổn.

Trai cung Ly lấy gái cung KHÔN (Lục sát)
Một giải ngân hà đã trải ra
Vì phương lục sát khó giao hòa
Chăn nuôi, vườn ruộng không nên nghiệp
Gặp gỡ xa quê tạm gọi là.
Kiết hung luân chuyển dập dồn âu lo
Trai sa đọa, gái lẳng lơ
Trước sau rồi cũng hững hờ nợ duyên.

Trai cung Ly lấy gái cung ĐOÀI (Ngũ quỷ)
Hai ngôi ngũ quỷ khắc xung hình
Gặp gỡ sau, sao cũng phát sinh
Tang tóc mẹ cha sầu tử tức
Mỗi người một ngả hận ly tình.
Tiền bạc bạo phát nhưng hoài công lao
Nửa đời căn kiếp ba đào
Cửa nhà điền sản tiêu hao không còn.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

7. Cung Khôn

Trai cung Khôn lấy gái cung KHÔN (Phục Vị) ☑
Tai nạn liên miên, khổ dập dồn
Nếu tình duyên kết Khôn với Khôn
Công danh sự nghiệp mòn con mắt
Kẻ ở, người đi cách nước non.
Keo sơn gắn bó cháu con vẹn toàn
Trung niên mấy lượt thăng trầm
Hậu vận phú quý trăm phần phong lưu.

Trai cung Khôn lấy gái cung CÀN (Diên niên) ☑
Diên niên ấy phước lộc miên trường
Con cháu lâu dài hướng thọ xương
Dựng nghiệp chuyên cần lại tính thiện
Trai hiền, rể hiếu rạng gia tiên.
Hay duyên phải nợ tiền căn định phần
Bổn mạng lại có quý nhân
Được số phú quý vinh thân an nhàn.

Trai cung Khôn lấy gái cung KHẢM (Tuyệt mệnh)
Khảm, Khôn số khắc khó nên duyên
Nếu giàu thì yểu, khó nghèo yên
Cháu con vất vả thân đa bịnh
Gia đạo suy vì lắm lụy phiền.
Căn phần duyên nợ chuốc lấy sầu thảm
Số phải dở dang nửa đời
Chồng vợ hai người đổi dời ly tán.

Trai cung Khôn lấy gái cung CẤN (Sinh khí) ☑
Phải chịu gian nan, cực buổi đầu
Ba năm nghĩ cũng chẳng bao lâu
Sau này phước lộc trời cho đó
Nhà cửa vinh quang lọ phải cầu.
Sinh cơ mọi bề thời hưng phấn chấn
Gia đạo trước sau hòa thuận
Thừa thãi trong ngoài ruộng vườn điền sản.

Trai cung Khôn lấy gái cung CHẤN (Hoạ hại)
Họa hại trùng trùng kéo tới đây
Chấn, Khôn khó hợp nợ duyên này
Sống lâu thêm khổ, sầu ly biệt
Con cháu vô can bị vạ lây.
Không hình ngục thì cũng bị bịnh tật
Duyên nợ lắm vấp buồn khổ
Đời sống lầm thang, sinh cơ chật vật.

Trai cung Khôn lấy gái cung LY (Lục sát)
Lục sát hình xung khó kết thành
Ngân hà trắng xóa nước mênh mông
Tha phương gặp gỡ còn nhàn hạ
Một xứ giao hòa, họa hại sinh.
Duyên nợ ắt chịu sầu bi tháng ngày
Đa truân hộ hụy nạn tai
Căn định lục hại tương lai mơ hồ.

Trai cung Khôn lấy gái cung ĐOÀI (Thiên Y) ☑
Thiên y kim, thổ lộc trời ban
Phước thọ miên trường con cháu sang
Ruộng vườn, nhà cửa đầy mỹ lệ
Trăm năm vui hưởng chữ bình an.
Mạng cường hưởng thọ, tài lộc bền lâu

Trai cung Khôn lấy gái cung TỐN (Ngũ quỷ)
Hồi ở xa nhau, thương nhớ nhau
Gần nhau không cãi cũng sinh đau
Trong nhà ngũ quỷ năm phương dậy
Kết cuộc nhà xiêu, gió thổi nhào.
Cuộc đời vật chất số cực thiếu thốn
Duyên nợ lận đận nghịch thường
Con cái bất hòa lớn lên cùng khốn.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

8. Cung Đoài

Trai cung Đoài lấy gái cung ĐOÀI (Phục Vị) ☑
Nhật lạc non Đoài sương sắp rơi
Gặp nhau rồi cũng cách đôi nơi
Nếu không khăn trắng trùm lên tóc
Thì khổ triền miên cả cuộc đời.
Bình thường thì cũng tiền tài bậc trung
Gia đình thân mạng thung dung
Trưởng thành con cháu đẹp lòng mẹ cha.

Trai cung Đoài lấy gái cung CÀN (Sinh khí) ☑
Đoài, Càn phước đức lớn vô cùng
Kim thủy tương sinh được ở chung
Con cháu sau này thành đại nghiệp
Trai hiền, gái hiếu vẹn can tùng.
Hôn nhân bền vững lộc quan vượng tài
Sanh cơ vốn một lời hai
Lầu cao cửa rộng gái trai ngoan hiền.

Trai cung Đoài lấy gái cung KHẢM (Hoạ hại)
Đoài, Khảm họa hại mà tương sinh
Gặp nhau xa xứ chắc nên danh
Dẫu không phú quý, vinh hoa lớn
Cũng hưởng an khang, con cháu vinh.
Tai ương tật ách dồn dập thê thảm
Nửa đời thân phận sanh ly
Phu thê lâm vòng trái ngang lãnh đạm.

Trai cung Đoài lấy gái cung CẤN (Diên niên) ☑
Cháu quí, con vinh, phước đức nhân
Diên niên ấy phước tự trời ban
Đầu xanh yêu kính như đầu bạc
Không được giàu to cũng được sang.
Phụ ấm sẵn dành bề tài lợi tấn
Gia đạo thê tử êm ấm
Duyên nợ trọn đời lửa hương nồng thắm.

Trai cung Đoài lấy gái cung CHẤN (Tuyệt mệnh)
Mộc khắc kim thường quá rõ ràng
Chấn, Đoài tương hợp khó bình an
Nếu không nghèo khổ, nhiều đau bịnh
Ắt cũng chia ly người một đàng.
Chăn gối ái tình khó yên thân phận
Bỗn lụy phiền, duyên nợ lìa tan
Cầm bằng căn kiếp đa truân lận đận.

Trai cung Đoài lấy gái cung TỐN (Lục sát)
Trái số nên không trọn nợ duyên
Hình xung lục sát ở sao yên
Công danh, tài lộc cầu không được
Tử biệt sinh ly con cháu phiền.
Xáo trộn gia đình sanh cơ khốn đốn
Con cái lớn nhỏ bất tường
Tình nghĩa lạt phai lăng loàn hỗn độn.

Trai cung Đoài lấy gái cung LY (Ngũ quỷ)
Mẹ cha tang tóc cháu con buồn
Ngũ quỷ phạm thì giọt lệ tuôn
Đa sinh bịnh tật, đa tai nạn
Vui ở, buồn bay, mỏng cánh chuồn.
Cố công cho mấy ra gì kiếp sanh
Nợ duyên như sợi chỉ mành
Thân danh sự nghiệp bất thành không sai.

Trai cung Đoài lấy gái cung KHÔN (Thiên Y) ☑
Trời dành cung số được thiên y
Hợp mặt đủ đầy có thiếu chi
Nhà cửa đường hoàng, vườn ruộng tốt
Cháu con vinh hiển mấy ai bì.
Một đàn thê tử vuông tròn giàu sang
Gia đình sau trước huy hoàng
Trung niên hậu vận rõ ràng nghiệp danh.

:: trở lên bảng tra cung ⬆