Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại xã Ngọc Thanh – thị xã – Tài liệu text

Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại xã Ngọc Thanh – thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.6 KB, 66 trang )

MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khoa học phát triển đã chứng minh được vai ữò quan ttọng
của dinh dưỡng đối với cơ thể của con người. Con người muốn sinh trưởng và
phát triển tốt thì nhất thiết phải được cung cấp một chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Dinh dưỡng không hợp lý sẽ gây ra những hậu quả xấu về mặt thể lực, ảnh
hưởng đến khả năng học tập và làm việc của con người đặc biệt là đối vói trẻ
em. Vì cơ thể trẻ đang phát triển và hoàn thiện, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình phát triển của trẻ, trong đó yếu tố quan trọng nhất là dinh dưỡng.
Một chế độ dinh dưỡng cân đối và họp lý sẽ tạo điều kiện cho cơ thể trẻ được
phát triển toàn diện cả về thể lực và trí lực.
Trẻ em là nguồn nhân lực mới cho tương lai. Việc chăm sóc, bảo vệ và
giáo dục trẻ em ngày càng được toàn cộng đồng quan tâm. Trẻ em bị bệnh
không những ảnh hưởng tới tính mạng, tới sự phát triển về thể chất mà còn ảnh
hưởng tới sự phát triển tinh thần và trí tuệ của trẻ [14].
Khi ữẻ có một cơ thể khỏe mạnh trẻ sẽ có điều kiện tìm hiểu, khám phá
thế giới xung quanh một cách hoàn toàn tự nhiên và hứng thú. Ngược lại nếu
chế độ dinh dưỡng của trẻ không cân đối và hợp lý trẻ sẽ không có cơ hội được
phát triển một cách bình thường. Trẻ sẽ bị mắc một số bệnh do dinh dưỡng
không họp lý sau: suy dinh dưỡng, còi xương, tiêu chảy [3].
Hiện nay, ở nước ta tỷ lệ trẻ em bị mắc bệnh suy dinh dưỡng còn khá
cao so với các nước đang phát triển khác. Một trong những nguyên nhân chính
tạo ra tình trạng này là vấn đề thiếu kiến thức về dinh dưỡng cho ữẻ của gia
đình, do điều kiện chăm sóc ở mức chưa cao, hoặc do các bậc phụ huynh cho
trẻ ăn thức ăn chưa đủ, chưa đúng thành phần dinh dưỡng. Những nguyên nhân
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 1 Lớp K35 B – SP Sinh
khác như : cho trẻ ăn dặm quá sớm làm cho trẻ có sức đề kháng kém, do vệ
sinh nhà ở, nguồn nước sinh hoạt không sạch
Thực hiện tốt phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em sẽ góp phần vào phát
triển kinh tế – xã hội và cải thiện cuộc sống cho nhân dân nói chung và trẻ em

nói riêng, tham gia tích cực vào việc thực hiện Luật “Bảo vệ sức khỏe trẻ em”.
Ngọc Thanh là một xã thuộc khu vực nông thôn, trình độ dân trí còn
thấp, không đồng đều, vói 21 thôn, điều kiện kinh tế – xã hội còn nhiều khó
khăn. Do đó công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục còn nhiều hạn chế, đặc
biệt là việc phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi. Điều đó ảnh
hưởng đến việc học tập, vui chơi, thể chất và trí tuệ của trẻ.
Vì yậy tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em
dưới 5 tuổi tại xã Ngọc Thanh – Thị xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
– Tìm hiểu thực trạng SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Ngọc Thanh – Thị
xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc”.
– Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã
Ngọc Thanh – Thị xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Nghiên cứu tình hình SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Ngọc Thanh – Thị
xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc và các yếu tố liên quan đến tình hình
SDD ở trẻ.
– Đề xuất những biện pháp phòng chống SDD ở trẻ em.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
– Nghiên cứu này góp phàn tìm hiểu, đánh giá tình hình SDD của trẻ em
dưới 5 tuổi tại xã Ngọc Thanh – Phúc Yên – Vĩnh Phúc và sự ảnh hưởng
do điều kiện sống của trẻ: vệ sinh môi trường sống, điều kiện nuôi
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 2 Lớp K35 B – SP Sinh
dưỡng cho trẻ, hiểu biết của bà mẹ tới bệnh SDD của trẻ em.
Định hướng chương trình giáo dục và đào tạo, đặc biệt có
kế hoạch trong việc chăm sóc sức khỏe trẻ em tránh được
tình trạng SDD ở trẻ. Qua đó tìm ra chế độ dinh dưỡng tốt
nhất cho sự phát triển của trẻ.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình SDD ở trẻ em trên Thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tĩnh hình SDD ở trẻ em trên Thế giới
Theo ước tính của tổ chức y tế Thế giới (WHO), có trên 500 triệu trẻ em
thiếu dinh dưỡng ở các nước đang phát triển, làm 10 triệu trẻ em tử vong mỗi
năm. Ngày 7-6- 2012, Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Margaret
Chan cảnh báo trên thế giói hiện nay có tới 20 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng nặng cần được chăm sóc.
SDD là một đại dịch toàn cầu dẫn tới hơn một nửa số ca tử vong ở trẻ
em trên Thế giới – khoảng 5,6 triệu trẻ em mỗi năm [14].
Dữ liệu từ tổ chức phi chính phủ cho thấy hơn 170 triệu trẻ em trên toàn
thế giới không được nhận đủ dinh dưỡng trong giai đoạn quan trọng này. Tại
Indonesia mỗi năm có hơn 3,5 triệu trẻ em tử vong YÌ SDD, tỷ lệ suy dinh
dưỡng ữong năm 2010 là 17,9%. Để đạt được các mục tiêu thiên niên kỷ,
chính phủ Indonesia phải giảm con số này xuống 15,5% vào năm 2015. Theo
các số liệu của Liên hợp quốc, khoảng 195 triệu trẻ em các nước nghèo bị suy
dinh dưỡng, không được phát triển đầy đủ về thể chất và nhận thức từ khi được
thai nghén cho đến 2 năm đầu đòi. Những em này sẽ trở thành những người
khuyết tật cả về thể chất lẫn trí tuệ rơi vào vòng luẩn quẩn đói nghèo.
Bên cạnh đó, mỗi năm còn có 358.000 bà mẹ tuổi từ 15 – 49 ở các nước
đang phát triển tử vong khi mang thai và sinh nở, gần 2,6 triệu trẻ sơ sinh và
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 3 Lớp K35 B – SP Sinh
8,1 triệu trẻ em dưới 1 tuổi tử vong, phần lớn do không được nuôi dưỡng đủ
chất. 80% số trẻ em suy dinh dưỡng trên toàn cầu tập trung chủ yếu ở 24 nước
đang phát triển trên thế giới.
1.1.2. Tĩnh hình SDD ở trẻ em tai Viêt Nam
• •
Ở Việt Nam, các điều tra dịch y tế học của Viện Dinh Dưỡng, Bộ Y tế
cho thấy 51,5% ttẻ dưới 5 tuổi bị thiếu dinh dưỡng, trong đó có 10,9% ở thể
nặng và 1,6% ở thể rất nặng .

Năm 1999, Viện Dinh Dưỡng điều ưa trên 52 tỉnh thành đã cho kết quả
ở trẻ em dưới 5 tuổi có tỷ lệ SDD như sau: SDD cân nặng/ tuổi là 36% trong
đó thể nặng 6,7% và thể rất nặng 0,6%. SDD chiều cao/tuổi là 37,2% và SDD
cân nặng, chiều cao là 9,8%.
Theo thống kê của Viện Dinh Dưỡng Quốc gia, mức độ SDD ở trẻ em
Việt Nam hiện nay rất cao, với tỷ lệ 31,9% (tương đương cứ 3 bé thì có một
em bé bị thấp còi).
Tại hội thảo sữa học đường Quốc tế lần đàu tiên được tổ chức tại Việt
Nam (trong 2 ngày 25 – 26/11), bà Lê Bạch Mai, Phó Viện trưởng Viện Dinh
Dưỡng Quốc gia Việt Nam cho biết, tỷ lệ SDD ở nước ta đứng thứ 20 trên Thế
giới – mức rất cao.
1.2. Dinh dưỡng là gì?
Dinh dưỡng là một quá trình phức hợp bao gồm việc đưa vào cơ thể
những thức ăn cần thiết qua quá trình tiêu hoá và hấp thụ để bù đắp hao phí
năng lượng trong quá trình hoạt động sống của cơ thể và tạo ra sự đổi mới các
tế bào và mô cũng như điều tiết các chức năng sống của cơ thể.
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hằng ngày của con người, trẻ em cần dinh
dưỡng để phát triển thể lực và trí lực, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự
sống và làm việc hay nói cách khác dinh dưỡng quyết định sự tồn tại và phát
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 4 Lớp K35 B – SP Sinh
triển của cơ thể. Đặc trưng cơ bản của sự sống là sinh trưởng, phát triển, sinh
sản, cảm ứng, vận động, trao đổi chất và năng lượng. Trong các đặc trưng đó,
đặc trưng quan trọng nhất là trao đổi chất và năng lượng vì nó chi phối tất cả
các đặc trưng khác và là điều kiện tồn tại và phát triển của cơ thể sống.
1.3. Yai trò của dinh dưỡng đối với cơ thể
Con người là một thực thể sống nhưng sự sống không thể có được nếu
con người không ăn và uống. Chúng ta đều có thể thấy rõ tầm quan trọng của
việc ăn uống. Ăn uống là nhu cầu hằng ngày, là một nhu càu cấp bách, bức
thiết không thể không có. Không chỉ giải quyết chống lại cảm giác đói mà ăn

uống để cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động, ngoài ra thức ăn cũng
cung cấp axit amin, vitamin, chất khoáng là những chất cần thiết cho sự phát
triển của cơ thể, duy trì các tế bào, tổ chức, .và trong cơ thể luôn có hai quá
trình đồng hóa và dị hóa, mà quá trình tiêu hao và hấp thụ các chất có từ thức
ăn là nguồn cung cấp nguyên liệu cho hai quá trình này.
Lứa tuổi trẻ em, cơ thể đang trong giai đoạn phát triển và lớn lên, do đó
nhu càu về năng lượng là rất cao. Trong trường hợp bị thiếu ăn thì trẻ là đối
tượng đầu tiên chịu hậu quả về các bệnh dinh dưỡng như: suy dinh dưỡng
protein – năng lượng, các bệnh do thiếu vi chất dinh dưỡng (thiếu iot, thiếu
vitamin A).
Đối với trẻ mầm non, nếu thiếu dinh dưỡng, cơ thể sẽ chậm lớn, chậm
phát triển, kéo dài tình trạng trên sẽ dẫn tới sụt cân, tiêu hao tổ chức và suy
dinh dưỡng. Ngược lại nếu thừa dinh dưỡng (chủ yếu là thừa protein, song vẫn
thiếu các chất dinh dưỡng khác) sẽ ảnh hưởng không tốt đến cấu trúc, chức
phận của tế bào, làm tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì, tim mạch, huyết áp, Vì
vậy dinh dưỡng hợp lý là vấn đề vô cùng cần thiết đối với sức khỏe trẻ em.
Việc cung cấp đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng cho cơ thể ữẻ em phụ thuộc vào 2
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 5 Lớp K35 B – SP Sinh
vấn đề:
– Kiến thức hiểu biết của các bậc cha mẹ, những người làm công tác nuôi
dạy trẻ về nhu càu dinh dưỡng trẻ em, nuôi con bằng sữa mẹ, chế độ ăn
bổ sung hợp lý.
– Sự cung cấp thức ăn cho trẻ bao gồm số lượng, chất lượng để đáp ứng
nhu cầu cơ bản về dinh dưỡng của trẻ em.
1.4 Dinh dưỡng đối với cơ thể trẻ
1.4.1. Proteỉn
Protein là yếu tố tạo hình chính, tham gia vào thành phàn các cơ bắp,
máu, bạch huyết, hoocmon, men, kháng thể, các tuyến bài tiết và nội tiết. Do
vai trò này, protein có liên quan đến mọi chức năng sống của cơ thể (tuần

hoàn, hô hấp, sinh dục, tiêu hóa, bài tiết hoạt động thần kinh và tinh thần ).
Protein cần thiết cho chuyển hóa bình thường các chất dinh dưỡng khác,
đặc biệt là các vitamin và chất khoáng. Khi thiếu protein, nhiều vitamin không
phát huy đày đủ chức năng của chúng mặc dù không thiếu về số lượng.
Protein còn là nguồn năng lượng cho cơ thể, thường cung cấp 10% –
15% năng lượng của khẩu phần, lg protein đốt cháy trong cơ thể cho 4 Kcal,
nhưng về mặt tạo hình không có chất dinh dưỡng nào có thể thay thế protein.
Protein kích thích sự thèm ăn và vì thế nó giữ vai trò chính tiếp nhận
các chế độ ăn khác nhau. Thiếu protein gây ra các rối loạn quan trọng ữong cơ
thể như ngừng lớn hoặc chậm phát triển, mỡ hóa gan, rối loạn hoạt động nhiều
tuyến nội tiết (giáp trạng, sinh dục), thay đổi thành phần protein máu, giảm
khả năng miễn dịch sinh học của cơ thể và tăng tính cảm thụ của cơ thể với
các bệnh nhiễm khuẩn.
1.4.2. Lỉpit
Trước tiên đó là nguồn năng lượng, lg chất béo cho 9 Kcal. Thức ăn
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 6 Lớp K35 B – SP Sinh
giàu lipit là nguồn năng lượng đậm đặc cần thiết cho người lao động nặng, càn
thiết cho thời kì phục hồi dinh dưỡng đối với người ốm.
1.4.3. Gluxit
Đối với người vai trò chính của gluxit là sinh năng lượng. Hơn một nửa
năng lượng của khẩu phần do gluxit cung cấp, lg gluxit khi đốt cháy ữong cơ
thể cho 4 Kcal. Ở gan, glucoza được tổng hợp thành glycogen. Gluxit ăn vào
trước hết chuyển thành năng lượng, số dư một phần chuyển thành glycogen và
một phần thành mỡ dự trữ.
Ăn uống đầy đủ gluxit sẽ làm giảm phân hủy protein đến mức tối thiểu.
Ngược lại khi lao động nặng nếu cung cấp gluxit không đầy đủ sẽ làm tăng
phân hủy protein. Ăn uống quá nhiều, gluxit thừa sẽ chuyển thành lipit và đến
mức độ nhất định sẽ gây ra hiện tượng béo phệ.
1.4.4. Các Vitamin

Các vitamin đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa và cung cấp năng
lượng cho cơ thể ữẻ. Gồm các vitamin A, vitamin D, vitamin E, vitamin K,
vitamin Bi, B
2
, B
6
, B
9
, B12, vitamin c
1.4.5. Chất khoáng
Vai trò dinh dưỡng của các chất khoáng trong cơ thể rất đa dạng và
phong phú: Các muối photphat và cacbonat của canxi, magiê là thành phần cấu
tạo xương, răng, đặc biệt cần thiết. Khi thiếu canxi, xương trở nên xốp, mô liên
kết biến đổi. Quá trình này xảy ra ở trẻ em làm xương bị mềm, biến dạng (còi
xương). Những thay đổi này trở nên nghiêm trọng khi kèm theo thiếu vitamin
D. Ngoài ra, canxi còn tham gia điều hòa quá trình đông máu và giảm tính kích
thích thần kinh cơ. Chuyển hóa canxi liên quan chặt chẽ với chuyển hóa
photpho, ngoài việc tạo xương, photpho còn tham gia tạo các tổ chức mềm
(não, cơ).
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 7 Lớp K35 B – SP Sinh
1.4.6. Nước
Nước có vai trò đặc biệt quan ữọng vói cơ thể, con người có thể nhịn ăn
được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước.
Nước chiếm khoảng 70% ttọng lượng cơ thể, 65-75% ttọng lượng cơ,
50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước
trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có ữong huyết tương
máu, dịch limpho, nước bọt Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng dịch
ngoài tế bào của cơ thể (3 – 4 lít). Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa
học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung

môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được
chuyển vào máu dưói dạng dung dịch nước.
Nước là thành phần cơ bản của tất cả các tổ chức và dịch thể. Mọi quá
trình chuyển hóa trong tế bào và mô chỉ xảy ra bình thường khi đủ nước.
Người ta có thể nhịn ăn để sống 3-4 tuần nếu mỗi ngày tiêu thụ 300 – 400ml
nước nhưng sẽ chết trong vòng 4-5 ngày nếu không được uống nước. Nguồn
nước cho cơ thể là ăn, uống và sản phẩm của quá trình chuyển hóa protein,
lipit, gluxit trong cơ thể.
Đối với trẻ nước cũng có vai trò rất quan trọng, các bà mẹ nên chú ý cho
trẻ uống nước thường xuyên tùy theo điều kiện thời tiết, và nên cho trẻ uống
đúng cách, đúng tư thế.
1.5. Suy dinh dưỡng ở trẻ em
1.5.1. Khái niêm SDD
Theo Viện Dinh dưỡng: Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể không được
cung cấp đầy đủ năng lượng và chất đạm cũng như các yếu tố vi lượng khác để
đảm bảo cho cơ thể phát triển. Đây là tình ữạng bệnh lý hay gặp ở ữẻ nhỏ dưới
3 tuổi.
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 8 Lớp K35 B – SP Sinh
1.5.2. Các cách phân loại SDD
1.5.2.1. Theo lớp mỡ dưới da
Căn cứ vào sự mất lớp mỡ dưới da ở bụng, mặt và mông.
– SDD độ I: chỉ mất lớp mỡ dưới da bụng
– SDD độ II: mất lớp mỡ dưới da bụng + mông
– SDD độ III: mất lớp mỡ dưới da bụng + mông + má
Tiêu chuẩn chẩn đoán về phân độ này không áp dụng đúng và rộng rãi
được vì hiện tượng mất tổ chức mỡ xảy ra sớm và nhanh trong SDD do thiếu
năng lượng, còn trong SDD do thiếu đạm chủ yếu thì lớp mỡ lại ít mất hơn
[11].
1.5.2.2. Vòng cánh tay (VCT)

– Vòng cánh tay bình thường phát triển nhanh trong năm đầu. Từ 1 – 5
tuổi hầu như không thay đổi và trên 13,5 cm. Chỉ áp dụng đo VCT cho
trẻ 1 – 5 tuổi.
– Trong khám sức khỏe hàng loạt, người ta làm sẵn những bản đo VCT
vói 3 khoảng nhuộm màu: xanh >13,5 cm, vàng: 13,5 – 12.5 cm, đỏ <
12,5 cm.
– Vì số đo VCT phụ thuộc khối cơ và độ dày lớp mỡ dưới da nên tiêu
chuẩn này cũng có mặt hạn chế như tiêu chuẩn ttên, nó có giá trị trong
cộng đồng hơn là dùng để đánh giá SDD một cách chính xác [11].
1.5.2.3. Theo Wellcome (1969)
Cách đánh giá ữên tuy dễ thực hiện nhưng có mặt hạn chế nhất là khi trẻ
bị phù do thiếu đạm vì cân nặng không thực. Do đó Wellcome đã đề nghị kết
hợp 2 tiêu chuẩn giảm cân nặng và phù để đánh giá SDD [11].
Bảng 1.1: Bảng đảnh, giá tình trạng SDD theo Wellcome (1969)
% CN ÍT PHU KHONGPHU
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 9 Lớp K35 B – SP Sinh
60 – 80 % Kwashiorkor SDD nhẹ, trung bình
< 6 0 % Marasmus - Kwashiorkor Marasmus
1.5.2.4. Theo Waterlow
Những cách phân loại trên chỉ cho biết tình trạng ữẻ hiện có SDD nhưng
không cho biết tình trạng này kéo dài, mạn tính hay bị SDD trong quá khứ
nhưng hiện nay trẻ đang hồi phục hoặc là trẻ mới bị SDD mà trong quá khứ
không hề có tình trạng này. Vì vậy, Waterlow đã đưa thêm tiêu chuẩn chiều
cao vào để đánh giá và đề xuất 2 dạng từ còi cọc (stunting) và gầy mòn
(wasting) [11].
Bảng 1.2: Bảng đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo Waterlow
^ ^ ( C N / C C >80% <80%
>90% Trẻ bình thường
SDD câp (Thiêu dinh dưỡng,

gầy còm)
<90%
Thiêu dinh dưỡng, SDD
mạn, dị chứng, còi cọc
Thiêu dinh dưỡng nặng, kéo
dài
– Còi cọc: khi cc giảm > 10% so vói chiều cao chuẩn theo tuổi. Biểu
hiện SDD đã lâu hoặc xảy ra trong quá khứ với một thời gian dài nhất
là vào năm đàu của đời sống. Đây là thể SDD kéo dài, hiện tại chỉ là di
chứng, thể này đã được điều chỉnh về chế độ ăn. CN/CC >80%, cân
nặng đã phụ hồi phàn nào nhưng chiều cao thì không, trẻ bị lùn so với
chuẩn. Thể này có tỷ lệ cao ở các nước đang phát triển, tăng theo tuổi,
nhất là khu lao động nghèo, các trại mồ côi. Ở nước ta trong thập kỉ 90,
tỉ lệ này ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm đi 19,8%. Trong thập kỉ 90, bình
quân hằng năm tỉ lệ thấp còi trẻ em nước ta giảm 1,9% (từ 56,7% năm
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 10 Lớp K35 B – SP Sinh
1990 xuống còn 36,7% năm 2000).
– Gầy còm: Khi cân nặng hiện tại giảm >20% so vói cân nặng chuẩn ứng
vói chiều cao hiện có. Biểu hiện SDD cấp tính thường do nhiễm trùng
cấp. Nếu được nhanh chóng điều chỉnh về chế độ ăn trẻ sẽ phục hồi
hoàn toàn. Ở nước ta trong 10 năm nay tỉ lệ mắc bệnh vẫn còn cao.
– Thể còi cọc – gầy còm: Biểu hiện tình trạng SDD mạn tiến triển. Trẻ có
chế độ ăn thiếu nhiều, ngày càng sụt cân và giảm chiều cao: CN/CC
<80% hoặc CC/T <90%. Trẻ thực sự càn được sự giúp đỡ.
1.5.2.5. Cách phân độ SDD dựa theo tiêu chuẩn cân nặng/ tuổi (CN/T)
theo WHO
Hiện nay, Tổ chức Y tế Thế giới đề nghị lấy điểm ngưỡng ở dưới 2 độ
lệch chuẩn (-2SD) (SD: Standard Deviation) so với quàn thể tham chiếu
NCHS (National Center for Health Statistic) để coi là nhẹ cân. Quy ước 1SD là

10% cân nặng chuẩn [11].
Gồm có 3 độ:
– Từ -2SD đến -3SD: Thiếu dinh dưỡng độ I
– Từ < -3SD đến -4SD: Thiếu dinh dưỡng độ II
– Dưới -4SD: Thiếu dinh dưỡng độ III
1.5.2.6. Phân loại SDD theo thể
Ở cộng đồng SDD được phân ra 3 thể:
– Thể nhẹ cân (CN/T): Nhẹ cân chỉ là một đặc tính chung của SDD
nhưng không cho biết đặc điểm cụ thể đó là loại SDD mới xảy ra hay đã
bị tích lũy từ lâu. Tuy nhiên theo dõi cân nặng là việc dễ thực hiện ở
cộng đồng hơn cả, do đó tỷ lệ thiếu cân theo tuổi được sử dụng rộng rãi
để tính tỷ lệ chung của thiếu dinh dưỡng.
– Thể thấp còi (CC/T): Chiều cao theo tuổi thấp phản ánh sự chậm tăng
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 11 Lớp K35 B – SP Sinh
trưởng do điều kiện dinh dưỡng và sức khỏe không hợp lý. Đây là một
chỉ tiêu tốt để đánh giá sự cải thiện điều kiện kinh tế xã hội. Thường ở
các nước đang phát triển, tỷ lệ thấp còi tăng nhanh sau 3 tháng tuổi, đến
3 tuổi thì tỷ lệ này ổn định.
– Thể gầy còm (CC/CN): Cân nặng theo chiều cao thấp phản ánh một tình
trạng thiếu ăn gàn đây nhưng cũng có thể lâu hơn. Ở các nước nghèo
nếu không do khan hiếm thực phẩm tỷ lệ này thường dưới 5%, tỷ lệ này
từ 10 – 14% là cao và trên 15% là rất cao. Thường tỷ lệ này cao nhất ở
lứa tuổi 2 tuổi.
Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra bảng phân loại sau đây để nhận định ý
nghĩa sức khỏe cộng đồng của vấn đề thiếu dinh dưỡng ttẻ em.
Bảng 1.3: Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở
cộng đồng [3]
Chỉ tiêu Mức độ thiêu dinh dưỡng (tỷ lệ %)
Thâp Trung bình Cao Rât cao

Nhẹ cân (CN/T) <10 10-19 20-29 >=30
Thâp còi (CC/T) <20 20-29 30-39 >=40
Gây còm (CC/CN) <5 5-9 10-14 >=15
1.5.3. Nguyên nhân gây bệnh SDD
Năm 1998, UNICEF đã xây dựng mô hình nguyên nhân SDD. Một số tổ
chức khác cũng có nhứng mô hình nguyên nhân – hậu quả SDD riêng, hoặc
phát triển mô hình mới dựa trên mô hình của UNICEF. Mô hình nguyên nhân
SDD cho thấy nguyên nhân của SDD khá phức tạp, đa dạng, có mối quan hệ
chặt chẽ vói vấn đề y tế, lương thực thực phẩm và thực hành chăm sóc trẻ tại
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 12 Lớp K35 B – SP Sinh
hộ gia đình. Mô hình chỉ ra nguyên nhân ở các cấp độ khác nhau: Nguyên
nhân trực tiếp, nguyên nhân tiềm tàng, nguyên nhân cơ bản. Các yếu tố ở cấp
độ này ảnh hưởng đến cấp độ khác [15].
– Nguyên nhân trực tiếp: Hai yếu tố phải kể đến là khẩu phần ăn thiếu và
mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Khẩu phần ăn thiếu về số lượng hoặc kém
về chất lượng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tói SDD: Trẻ
không được bú sữa mẹ đày đủ, cho ăn bổ sung quá sớm, hoặc cho trẻ ăn
thức ăn đặc quá muộn, số lượng không đủ và năng lượng, protein trong
khẩu phần ăn cũng thấp cũng dễ dẫn đến SDD [15].
– Nguyên nhân tiềm tàng: Đó là sự yếu kém trong dịch vụ chăm sóc bà
mẹ, trẻ em, kiến thức của người chăm sóc trẻ, yếu tố chăm sóc của gia
đình, các vấn đề nước sạch, vệ sinh môi trường và tình trạng nhà ở
không đảm bảo, mất vệ sinh, tình trạng đói nghèo, lạc hậu về các mặt
phát triển nói chung bao gồm cả mất bình đẳng về kinh tế. Ba yếu tố
quan trọng nhất ảnh hưởng đến SDD là an ninh thực phẩm, thiếu sự
chăm sóc và bệnh tật, và các yếu tố này chịu ảnh hưởng lướn của đói
nghèo [15].
– Nguyên nhân cơ bản: Đó là kiến trúc thượng tầng, chế độ xã hội, chính
sách, nguồn tiềm năng. Trong quá trình phát triển kinh tể hiện nay của

các nước phát triển, khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng, tác
động đến xã hội ngày càng sâu sắc. Đặc biệt khủng hoảng kinh tế ttong
thời gian này làm cho việc đảm bảo an ninh lương thực và khả năng
cung cấp các dịch vụ y tế, dinh dưỡng tại các nước đang phát triển càng
trở nên khó khăn. Đây chính la nguyên nhân SDD trở thành gánh nặng
sức khỏe ở nhiều nước đang phát triển [15].
1.5.4. Phương pháp đánh giá tình trạng SDD
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 13 Lớp K35 B – SP Sinh
Đơn giản nhất là dùng biểu đồ tăng trưởng đánh giá cân nặng của trẻ
theo độ tuổi. Biểu đồ tăng trưởng được đính kèm theo sổ theo dõi sức khỏe ữẻ
em, cấp cho mỗi trẻ sau sinh và dùng đến 6 tuổi. Hàng tháng trẻ sẽ được cân đo
tại cơ sở y tế địa phương, ghi nhận cân nặng vào biểu đồ và vẽ đường phát
triển cân nặng theo tuổi. Trẻ em được xem là có nguy cơ suy dinh dưỡng nếu
đứng cân liên tục trong vòng 3 tháng, đường phát triển cân nặng theo tuổi đi
theo hướng nằm ngang. Trẻ suy dinh dưỡng nếu đường phát triển cân nặng
theo tuổi nằm bên dưới đường chuẩn của biểu đồ.
Tuy nhiên để đánh giá dinh dưỡng toàn diện cần có ít nhất 3 chỉ số:
+ Cân nặng theo tuổi (CN/T)
+ Chiều cao theo tuổi (CC/T)
+ Cân nặng theo chiều cao (CN/CC)
Các chỉ số này sẽ được so sánh với bảng đánh giá tình trạng dinh dưỡng
được Tổ chức Thế giới khuyên cáo năm 2006. Ngoài ra còn có thể dựa vào các
chỉ số khác như: Đo vòng cánh tay (VCT) để xác định khối cơ bắp và lớp mỡ
dưới da, đo nếp xếp da xác định độ dày lớp mỡ dưới da [13].
1.5.5. Triệu chúng SDD
1.5.5.1. Giai đoạn sớm
Thường chỉ có biểu hiện đứng cân kéo dài hay sụt cân.
1.5.5.2. Giai đoạn toàn phát
Trẻ mệt mỏi, không hoạt bát, hay quấy khóc, chán ăn, ít ngủ, hay bệnh,

chậm biết bò trườn, đi dứng, chậm mọc răng. Khi thăm khám thấy cơ thể có
biểu hiện của thể phù, thể teo đét hay hỗn hợp.
1.5.6. Hậu quả của SDD ởtré em
– Tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi.
– Tăng các nguy cơ bệnh lý: Nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảy
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 14 Lớp K35 B – SP Sinh
– Chậm phát triển thể chất: Ảnh hưởng trên tầm vóc. Thiếu dinh dưỡng là
nguyên nhân trực tiếp làm cho tất cả các hệ cơ quan của cơ thể giảm
phát triển, bao gồm của cả hệ cơ xương, nhất là khi tình trạng thiếu dinh
dưỡng diễn ra sớm như suy dinh dưỡng trong giai đoạn bào thai và giai
đoạn sớm trước khi trẻ được 2 tuổi. Nếu tình trạng suy dinh dưỡng kéo
dài đến thời gian dậy thì, chiều cao của trẻ sẽ càng bị ảnh hưởng trầm
trọng hơn. Chiều cao của trẻ được quy định bởi di truyền, nhưng dinh
dưỡng chính là điều kiện cần thiết để trẻ đạt tối đa tiềm năng di truyền
của mình.
1.5.7. Điểu tri SDD
1.5.7.1.Điều trị SDD bào thai Trẻ bị
SDD bào thai dễ bị 3 nguy cơ sau:
– Hạ đường máu
– Hạ thân nhiệt
– Hạ Ca máu dẫn đến ngừng thở, co giật.
Biện pháp điều trị: cho ăn sớm, tốt nhất là chỉ bú sữa non, đảm bảo thân
nhiệt, cho thêm vitamin D [14].
1.5.7.2.Điều trị SDD nhẹ và vừa
– Đối với trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi: càn đánh giá nuôi dưỡng trẻ em xem
đã hợp lý chưa? Nếu trẻ có vấn đề nuôi dưỡng chưa hợp lý: cần tham
vấn cho bà mẹ về chế độ dinh dưỡng tại nhà và bổ sung thêm các sinh tố
và chất khoáng, đặc biệt là vitamin A, D, B, sắt, axitíòlic, kẽm, điều trị
tích cực các bệnh kèm theo đồng thòi xây dựng các trung tâm hay điểm

phục hồi dinh dưỡng (PHDD) tại các phường xã hay các trạm y tế [14].
– Đối với trẻ từ 1 tuần đến 2 tháng: Khuyên bà mẹ cho trẻ bú mẹ. Kiểm
ữa xem bà mẹ có khó khăn khi nuôi dưỡng ữẻ không? Kiểm tra xem ữẻ
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 15 Lớp K35 B – SP Sinh
bú có hiệu quả không? (Thòi gian trẻ bú, số lần bú và cách ngậm bắt
vú). Hướng dẫn bà mẹ cho trẻ bú đúng phương pháp [14].
1.5.7.3.Điều trị SDD nặng
Việc điều trị SDD nặng ở trẻ em đòi hỏi các chăm sóc y tế cũng như
tăng cường dinh dưỡng tích cực. Việc điều tri được chia làm 2 giai đoạn: giai
đoạn ổn định trong 1 tuần đầu, trong đó, 24 giờ đầu trẻ phải được đảm bảo
theo dõi chặt chẽ ở một cơ sở y tế và giai đoạn phục hồi kéo dài 5 tuần sau
[14].
1.6. Các biện pháp phòng bệnh
1.6.1. Đảm bảo việc nuôi con bằng sữa mẹ
Sữa mẹ là thức ăn hoàn chỉnh nhất, thích hợp nhất đối với trẻ, vì ữong
sữa mẹ có đủ năng lượng và chất dinh dưỡng càn thiết như đạm, đường, mỡ,
vitamin và muối khoáng với tỷ lệ thích hợp cho sự hấp thụ và phát triển cơ thể
trẻ. Trẻ nên được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu như vậy trẻ sẽ lớn
nhanh, phòng được suy dinh dưỡng.
1.6.2. Đảm bảo cho frẻ ăn bỗ sung hợp lý, đủ chất
Sữa mẹ là thức ăn đầu tiên và tốt nhất đối với trẻ trong 6 tháng đầu,
nhưng sau 6 tháng do trẻ phát triển nhanh, nhu cầu dinh dưỡng đòi hỏi cao hơn
vì thế để đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng, ngoài sữa mẹ, trẻ cần được bổ
sung (ăn sam hay ăn dặm).
1.6.3. Đảm bảo vệ sinh cá nhân vệ sinh môi trường sạch sẽ
Ở độ tuổi từ 0 – 5 tuổi ữẻ rất nhạy cảm với môi trường cũng như thòi tiết
nên gia đình đặc biệt là các bà mẹ cần phải nắm được những đặc điểm đó để
chăm sóc con em mình.
Các bà mẹ phải chú ý đến vệ sinh cá nhân của ữẻ, luôn luôn để ữẻ sạch

sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, thức ăn cho trẻ phải tưoi, đạt vệ
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 16 Lớp K35 B – SP Sinh
sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra trước khi cho trẻ ăn các bà mẹ phải rửa tay
cho trẻ sạch sẽ nhằm hạn chế lượng vi khuẩn xâm nhập qua đường ăn uống.
Khi nuôi ữẻ nhỏ các bà mẹ nên chú ý đến yệ sinh môi trường bởi môi
trường bị ô nhiễm cũng là một nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh nguy
hiểm. Môi trường ữẻ sống cần được phải luôn sạch sẽ. thoáng mát, không có
ruồi muỗi, sử dụng nước sạch để sinh hoạt, ăn uống và tắm giặt.
1.6.4. Tiêm chủng
Trẻ em nên được tiêm để giúp trẻ bảo yệ chống lại những vi trùng có
khả năng đe dọa đến tính mạng. Trẻ sơ sinh cần phải được tiêm viêm gan B
ngay sau khi sinh 24h.
1.6.5. Tuyên truyền giáo dục
Cần có những hình thức tuyên truyền giáo dục tói cộng đồng về hậu quả
của SDD, các cách phòng SDD, điều tri SDD. Đặc biệt các bà mẹ nên chú ý
đến dinh dưỡng của con em mình ngay từ khi mang thai, và dinh dưỡng của trẻ
trong các bữa ăn đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN cứu
2.1. Đổi tượng, địa điểm, thòi gian nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Ngọc Thanh – Thị xã
Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc và bà mẹ có con dưới 5 tuổi trong diện điều
tra.
– Địa điểm nghiên cứu: chọn 5 thôn ngẫu nhiên (Lập Đinh, Sơn Đồng,
Xóm Chung, An Bình, Đồng Đầm) trong 21 thôn của xã Ngọc Thanh.
– Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09 năm 2012 đến tháng 03 năm 2013.
2.2. Phưong pháp nghiên cứu
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 17 Lớp K35 B – SP Sinh

2.2.1. Phương pháp chọn mẫu
Lập danh sách trẻ dưới 5 tuổi trong 4 thôn nghiên cứu, thông qua sổ
theo dõi của trạm y tế, tổng số có 320 ttẻ. Tôi đã tiến hành điều ưa dựa theo
danh sách trên, kết quả thu được 296 trẻ vào diện nghiên cứu (chiếm 92,5%
theo danh sách), những trường hợp còn lại không điều tra được do vắng mặt
hoặc sai lệch thông tin theo danh sách.
2.2.2. Chỉ số nghiên cứu
Chỉ tiêu nhân trắc: Cân nặng, chiều cao.
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ được đành giá theo 3 chỉ số: Cân
nặng/tuổi (CN/T), chiều cao/ tuổi (CC/T), cân nặng/chiều cao (CN/CC) dựa
theo thang phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO – 1985).
* Chỉ số thông tin chung về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của các hộ
gia đình.
– Tỷ lệ (%) các bà mẹ phân theo trình độ học vấn.
– Tỷ lệ (%) các bà mẹ phân theo nhóm tuổi.
– Tỷ lệ (%) các bà mẹ phân theo nhóm nghề nghiệp.
* Chỉ số về SDD của trẻ dưới 5 tuổi
– Tỷ lệ (%) SDD chung ở trẻ em dưới 5 tuổi.
– Tỷ lệ (%) SDD trẻ em theo giới.
– Tỷ lệ (%) SDD theo học vấn của mẹ.
– Tỷ lệ (%) SDD theo nghề nghiệp của mẹ .
– Tỷ lệ (%) SDD theo tình hình vệ sinh nhà ở tại gia đình.
– Tỷ lệ (%) SDD theo số lượng bữa ăn trong ngày của trẻ.
– Tỷ lệ (%) SDD theo thành phần thức ăn ữong ngày của trẻ.
2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
* Số liệu về bệnh
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 18 Lớp K35 B – SP Sinh
– Thông qua sổ khám chữa bện của trạm y tế.
– Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp bà mẹ có con dưới 5 tuổi

trong diện điều ứa.
* Số liệu về các yếu tố liên quan:
– Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp bà mẹ có con dưới 5 tuổi
trong diện điều tra về các yếu tố liên quan đến SDD của trẻ.
* Phương pháp xử lý: Sử dụng kĩ thuật tin học để xử lý dữ liệu thu
được từ đó bàn luận phân tích các kết quả thu được, viết báo cáo tổng
kết.
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lê Thị Lan Anh 19 Lớp K35 B – SP Sinh
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Tình hình suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại Xã Ngọc
Thanh
– Thi Xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc Bảng 3.1: Tỷ lệ mắc
SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi
Nội dung Sô đôi tượng Tỉ lệ %
Trẻ bị SDD 224 75,7 %
Trẻ không bị SDD 72 24,3 %
□ Trẻ bị SDD n Trẻ không bị SDD
Hình 3.1: Phân bố tỷ lệ trẻ em mắc
SDD dưới 5 tuổi Trong tổng số 296 trẻ thì có 224 trẻ
bị SDD chiếm 75,5% và chỉ có 72 trẻ không bị
SDD chiếm tỷ lệ 24,3%. Như vậy qua kết
quả ữên cho thấy tỷ lệ mắc SDD của trẻ dưới 5
tuổi tại xã Ngọc Thanh là khá cao.
24.30
%
75.70
%
Bảng 3.2: Phân bố tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi theo giới
Giới tính n SDD nhẹ

cân
SDD thấp còi SDD gày còm
n % n % n %
Nam
15
3
39
25,
5
48 31,4 37 24,2
Nữ 14
3
30 21 56 39,2 14 9,8
– 39.2
– 21 9.8
31.4
25.5 24.2
SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gầy còm
Hình 3.2: Phân bố tỷ lệ SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi theo giới tính Qua biểu
đồ cho thấy, tỷ lệ SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi có sự chênh lệch về giới tính. Ở SDD
nhẹ cân và SDD gầy mòn thì tỷ lệ SDD ở Nam luôn cao hơn, ở SDD thấp còi thì tỷ
lệ SDD ở Nữ lại cao hơn.

Nữ

Nam
Bảng 3.3: Tỷ lệ SDD ở trẻ dưới 5 tuổi theo nhóm tuổi
Tình trạng
dinh dưỡng
Nhóm tuổi

n
SDD nhẹ
cân
SDD thấp
còi
SDD gầy
còm
Tỷ lệ
SDD
chung
n % n % n %
< 6 tháng
4
9
9
18,
4
18
36,
7
1
3
26,
5
81,6
7 – 1 2 tháng
7
5
2
3

30,
7
21 28 7 9,3 68
13 – 24 tháng
6
4
1
7
26,
6
19
29,
7
5 7,8 64,1
25 – 36 tháng
2
8
6
21,
4
15
53,
6
3
10,
7
85,7
37 – 48 tháng 4
3
1

3
30,
2
17 39,
5
8 18,
6
88,3
49 – 60 tháng
3
7
2 5,4 17
45,
9
1
1
29,
7
81
□ SDD nhẹ cân
□ SDD thấp còi
□ SDD gầy còm
Hình 3.3:
Phân bố tỷ lệ
SDD ở trẻ em
dưới 5 tuổi theo nhóm tuổi Dựa vào biểu đồ 3 tỷ lệ suy
dinh dưỡng thấp còi là lớn nhất, trẻ trong
độ tuổi từ 25 – 36 tháng chiếm tỷ lệ SDDcao nhất 53,6%.Trẻ bị SDD gầy
còm chiếm tỷ lệ thấp hơn so với SDD nhẹ cân và SDD thấp còi trong đó trẻ
thuộc nhóm tuổi từ 13 – 24 tháng chiếm tỷ lệ thấp nhất là 7,8%.

<6 7-12 13-24 25-36 37-48 49-60
tháng tháng tháng tháng tháng tháng
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TRẺ DƯỞI5 TUỔI THÔN LẬP ĐINH – XÃ NGỌC THANH – THỊ XÃ PHÚC YÊN – TỈNH
VĨNH PHÚC
STT Họ và tên trẻ Ngày sinh Họ và tên mẹ CN
(K
g)
cc
(c
m)
SD
D
nh
S
D
D
SD
D
gầy
Nam Nữ
1 Linh Văn Nghị 29.5.2008 Đặng Thị Vui 15
96,
4
+
2 Linh Thị Kim Huyên 07.6.2008 Dương Thị Tự 16
95,
3
+
3 Lý Hông Quyêt 26.6.2008 Đặng Thị Thúy 17
96,

1
+
4 Nguyên Thị Thơm 05.7.2008 Trân Thị Xuân 14
90,
1
+
5 Trân Thị Hương Trà 14.9.2008 Lưu Thị Thúy
12,
1
91 +
6 Lê Thu Hăng 19.10.2008 Trân Thị Bình 16 98
7 Diệp Lê Anh Duy 12.10.2008 Lê Thị Huyền 14
92,
3
+
8 Trân Kiêu Diêm 12.10.2008 Phạm Thị Bích Hiên
13,
7
92 +
9 Diệp Hiên Như 14.11.2008 Dương Thị Chĩ 14
93,
1
+
10 Chu Văn Chương 31.12.2008 Lý Thị Thủy
11,
7
94 +
11 Lý Bảo Khanh 02.6.2009 Lý Thị Kim 11 92 +
12 Trân Văn Tuân 02.7.2009 Nguyên Thị Cúc 14 98
13 Linh Thanh Bình 06.8.2009 Dương Thị Vui

15,
3
102
Khoá luận tất nghiệp đại
học
Lê Thị Lan Anh 23 Lớp K35 B – SP Sinh
1
4
Nguyễn Thị Ngọc 23.8.2009 Nguyễn Thị Thu 15 99
1
5
Lý Thị Thùy Dương 09.9.2009 Trân Thị Nương
15,
5
97
1
6
Phạm Anh Thơ 01.9.2009 Lưu Thị Yẻ 14 96
1
7
Lý Anh Đạt 10.10.2009 Trân Thị Anh 12 93 +
1
8
Linh Hoàng Long 11.10.2009 Lê Thị Thủy
12,
1
90 +
1
9
Hoàng Diệu Linh 13.11.2009 Dư Thị Hà

15,
6
98
2
0
Lý Hoàng Phúc 5.12.2009 Lưu Thị Chinh 12 93 +
2
1
Linh Văn Giang 31.10.2009 Trân Thị Thanh 10 90 +
2
2
Nguyên Đức Long 21.01.2010 Lộc Thị Đào 13 89 +
2
3
Maio Đức Minh 13.4.2010 Tạ Thị Hường
1
3,
88 +
2
4
Lê Văn Đức 01.5.2010 Lưu Thị Thúy
13,
3
88 +
2
5
Phạm Minh Đồng 28.5.2010 Trần Thị Kim Liên
10.
7
90 +

2
6
Diệp Như Thê 02.8.2010 Dương Thị Chĩ 11 80 +
2
7
Linh Dương Anh Tuân
14.8.2
010
Dương Thị Tư 13 80 +
2
8
Linh Thùy Trâm 02.9.2010 Nguyên Thị Định 10 78 +
2
9
Hoàng Gia Linh 13.9.2010 Phạm Thị Hà 9,2 84 +
3
0
Hoàng Đình Lộc 22.9.2010 Phùng Thị Nụ 9 85 +
3
1
Hoàng Minh Đạt 28.11.2010 Trần Thị Liên 8,7 88 +
3
2
Diệp Thê Thảo 16.02.2011 Tòng Thị Tương 8,2 80 +
3
3
Nguyên Tường Vy 20.7.2011 Lưu Thị Tưoi 9 75 +
Khoá luận tất nghiệp đại
học
Lê Thị Lan Anh 24 Lớp K35 B – SP Sinh

3
4
Diệp thị Minh Nguyệt 06.8.2011 Vũ Thị Loan 9 72 +
3
5
Phạm Văn Nam 21.6.2011 Nguyên Thị Hoa 10 80
3
6
Hoàng Kiều Nhung 14.5.2011 Trần Thị Phượng 7 67 +
3
7
Vũ Thị Hương 17.9.2011 Trương Thị Sơn 7 69 +
3
8
Hoàng Văn Việt 19.10.2011 Trân Thị Ba 7 73 +
3
9
Lê Ngọc Hải 11.10.2011 La Thị Phượng 7,5 75 +
4
0
Nguyên Văn Sơn 01.12.2011 Đặng Thị Thân 8 70
4
1
Lý Thị Bảo Khanh 23.01.2012 Lục Thị Tư 6 68 +
4
2
Mai Ánh Hồng 10.02.2012 La Thị Liêu 6 65 +
4
3
Nguyên Thị Phương 10.02.2012 Đặng Thị Mùi 6 65 +

4
4
Linh Thị Ngọc 16.3.2012 Lý Thị Thành 5,5 60 +
4
5
Vũ Văn Tiến 03.4.2012 Trần Thị Loan 5 62 +
4
6
Nguyên Thê Anh 03.4.2012 Lưu Thị Chinh 7 70
4
7
Hoàng Văn Tú
06.5.2
012
Dương Thị Lan 7 68
4
8
Chu Thị Thanh Tâm 19.5.2012 Lê Thị Hoa 4,5 57 +
4
9
Diệp Ngọc Tuấn Duy 01.5.2012 Diệp Thị Út 6 55 +
5
0
Linh Hoàng Dương 19.6.2012 Đặng Thị Vui
5,5
55 +
5
1
Lý Minh Trung 03.7.2012 Trần Thị Bình 4,5 52 +
Khoá luận tất nghiệp đại

học
Lê Thị Lan Anh 25 Lớp K35 B – SP Sinh
nói riêng, tham gia tích cực vào việc thực thi Luật “ Bảo vệ sức khỏe thể chất trẻ em ”. Ngọc Thanh là một xã thuộc khu vực nông thôn, trình độ dân trí cònthấp, không đồng đều, vói 21 thôn, điều kiện kèm theo kinh tế tài chính – xã hội còn nhiều khókhăn. Do đó công tác làm việc chăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục còn nhiều hạn chế, đặcbiệt là việc phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi. Điều đó ảnhhưởng đến việc học tập, đi dạo, sức khỏe thể chất và trí tuệ của trẻ. Vì yậy tôi chọn đề tài : “ Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ emdưới 5 tuổi tại xã Ngọc Thanh – Thị xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc ”. 2. Mục tiêu điều tra và nghiên cứu – Tìm hiểu thực trạng SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Ngọc Thanh – Thịxã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc ”. – Tìm hiểu 1 số ít yếu tố tương quan tới SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xãNgọc Thanh – Thị xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu và điều tra – Nghiên cứu tình hình SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Ngọc Thanh – Thịxã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc và những yếu tố tương quan đến tình hìnhSDD ở trẻ. – Đề xuất những giải pháp phòng chống SDD ở trẻ em. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài – Nghiên cứu này góp phàn khám phá, nhìn nhận tình hình SDD của trẻ emdưới 5 tuổi tại xã Ngọc Thanh – Phúc Yên – Vĩnh Phúc và sự ảnh hưởngdo điều kiện kèm theo sống của trẻ : vệ sinh môi trường tự nhiên sống, điều kiện kèm theo nuôiKhoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 2 Lớp K35 B – SP Sinhdưỡng cho trẻ, hiểu biết của bà mẹ tới bệnh SDD của trẻ em. Định hướng chương trình giáo dục và giảng dạy, đặc biệt quan trọng cókế hoạch trong việc chăm nom sức khỏe thể chất trẻ em tránh đượctình trạng SDD ở trẻ. Qua đó tìm ra chính sách dinh dưỡng tốtnhất cho sự tăng trưởng của trẻ. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU1. 1. Tình hình SDD ở trẻ em trên Thế giới và ở Việt Nam1. 1.1. Tĩnh hình SDD ở trẻ em trên Thế giớiTheo ước tính của tổ chức triển khai y tế Thế giới ( WHO ), có trên 500 triệu trẻ emthiếu dinh dưỡng ở những nước đang tăng trưởng, làm 10 triệu trẻ em tử trận mỗinăm. Ngày 7-6 – 2012, Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế Thế giới ( WHO ) MargaretChan cảnh báo nhắc nhở trên thế giói lúc bấy giờ có tới 20 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị suydinh dưỡng nặng cần được chăm nom. SDD là một đại dịch toàn thế giới dẫn tới hơn 50% số ca tử trận ở trẻem trên Thế giới – khoảng chừng 5,6 triệu trẻ em mỗi năm [ 14 ]. Dữ liệu từ tổ chức triển khai phi chính phủ cho thấy hơn 170 triệu trẻ em trên toànthế giới không được nhận đủ dinh dưỡng trong quá trình quan trọng này. TạiIndonesia mỗi năm có hơn 3,5 triệu trẻ em tử trận YÌ SDD, tỷ suất suy dinhdưỡng ữong năm 2010 là 17,9 %. Để đạt được những tiềm năng thiên niên kỷ, chính phủ nước nhà Indonesia phải giảm số lượng này xuống 15,5 % vào năm năm ngoái. Theocác số liệu của Liên hợp quốc, khoảng chừng 195 triệu trẻ em những nước nghèo bị suydinh dưỡng, không được tăng trưởng rất đầy đủ về sức khỏe thể chất và nhận thức từ khi đượcthai nghén cho đến 2 năm đầu đòi. Những em này sẽ trở thành những ngườikhuyết tật cả về sức khỏe thể chất lẫn trí tuệ rơi vào vòng luẩn quẩn đói nghèo. Bên cạnh đó, mỗi năm còn có 358.000 bà mẹ tuổi từ 15 – 49 ở những nướcđang tăng trưởng tử trận khi mang thai và sinh nở, gần 2,6 triệu trẻ sơ sinh vàKhoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 3 Lớp K35 B – SP Sinh8, 1 triệu trẻ em dưới 1 tuổi tử trận, phần nhiều do không được nuôi dưỡng đủchất. 80 % số trẻ em suy dinh dưỡng trên toàn thế giới tập trung chuyên sâu hầu hết ở 24 nướcđang tăng trưởng trên quốc tế. 1.1.2. Tĩnh hình SDD ở trẻ em tai Viêt Nam • • Ở Nước Ta, những tìm hiểu dịch y tế học của Viện Dinh Dưỡng, Bộ Y tếcho thấy 51,5 % ttẻ dưới 5 tuổi bị thiếu dinh dưỡng, trong đó có 10,9 % ở thểnặng và 1,6 % ở thể rất nặng. Năm 1999, Viện Dinh Dưỡng điều ưa trên 52 tỉnh thành đã cho kết quảở trẻ em dưới 5 tuổi có tỷ suất SDD như sau : SDD cân nặng / tuổi là 36 % trongđó thể nặng 6,7 % và thể rất nặng 0,6 %. SDD chiều cao / tuổi là 37,2 % và SDDcân nặng, chiều cao là 9,8 %. Theo thống kê của Viện Dinh Dưỡng Quốc gia, mức độ SDD ở trẻ emViệt Nam lúc bấy giờ rất cao, với tỷ suất 31,9 % ( tương tự cứ 3 bé thì có mộtem bé bị thấp còi ). Tại hội thảo chiến lược sữa học đường Quốc tế lần đàu tiên được tổ chức triển khai tại ViệtNam ( trong 2 ngày 25 – 26/11 ), bà Lê Bạch Mai, Phó Viện trưởng Viện DinhDưỡng Quốc gia Nước Ta cho biết thêm, tỷ suất SDD ở nước ta đứng thứ 20 trên Thếgiới – mức rất cao. 1.2. Dinh dưỡng là gì ? Dinh dưỡng là một quy trình phức tạp gồm có việc đưa vào cơ thểnhững thức ăn thiết yếu qua quy trình tiêu hoá và hấp thụ để bù đắp hao phínăng lượng trong quy trình hoạt động giải trí sống của khung hình và tạo ra sự thay đổi cáctế bào và mô cũng như điều tiết những công dụng sống của khung hình. Dinh dưỡng là nhu yếu sống hằng ngày của con người, trẻ em cần dinhdưỡng để tăng trưởng thể lực và trí lực, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sựsống và thao tác hay nói cách khác dinh dưỡng quyết định hành động sự sống sót và phátKhoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 4 Lớp K35 B – SP Sinhtriển của khung hình. Đặc trưng cơ bản của sự sống là sinh trưởng, tăng trưởng, sinhsản, cảm ứng, hoạt động, trao đổi chất và nguồn năng lượng. Trong những đặc trưng đó, đặc trưng quan trọng nhất là trao đổi chất và nguồn năng lượng vì nó chi phối tất cảcác đặc trưng khác và là điều kiện kèm theo sống sót và tăng trưởng của khung hình sống. 1.3. Yai trò của dinh dưỡng so với cơ thểCon người là một thực thể sống nhưng sự sống không hề có được nếucon người không ăn và uống. Chúng ta đều hoàn toàn có thể thấy rõ tầm quan trọng củaviệc ẩm thực ăn uống. Ăn uống là nhu yếu hằng ngày, là một nhu càu cấp bách, bứcthiết không hề không có. Không chỉ xử lý chống lại cảm xúc đói mà ănuống để phân phối nguồn năng lượng cho khung hình hoạt động giải trí, ngoài những thức ăn cũngcung cấp axit amin, vitamin, chất khoáng là những chất thiết yếu cho sự pháttriển của khung hình, duy trì những tế bào, tổ chức triển khai ,. và trong khung hình luôn có hai quátrình đồng điệu và dị hóa, mà quy trình tiêu tốn và hấp thụ những chất có từ thứcăn là nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho hai quy trình này. Lứa tuổi trẻ em, khung hình đang trong quá trình tăng trưởng và lớn lên, do đónhu càu về nguồn năng lượng là rất cao. Trong trường hợp bị thiếu ăn thì trẻ là đốitượng tiên phong chịu hậu quả về những bệnh dinh dưỡng như : suy dinh dưỡngprotein – nguồn năng lượng, những bệnh do thiếu vi chất dinh dưỡng ( thiếu iot, thiếuvitamin A ). Đối với trẻ mần nin thiếu nhi, nếu thiếu dinh dưỡng, khung hình sẽ chậm lớn, chậmphát triển, lê dài thực trạng trên sẽ dẫn tới sụt cân, tiêu tốn tổ chức triển khai và suydinh dưỡng. Ngược lại nếu thừa dinh dưỡng ( đa phần là thừa protein, tuy nhiên vẫnthiếu những chất dinh dưỡng khác ) sẽ ảnh hưởng tác động không tốt đến cấu trúc, chứcphận của tế bào, làm tăng rủi ro tiềm ẩn mắc bệnh béo phì, tim mạch, huyết áp, Vìvậy dinh dưỡng hài hòa và hợp lý là yếu tố vô cùng thiết yếu so với sức khỏe thể chất trẻ em. Việc cung ứng không thiếu những yếu tố dinh dưỡng cho khung hình ữẻ em nhờ vào vào 2K hoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 5 Lớp K35 B – SP Sinhvấn đề : – Kiến thức hiểu biết của những bậc cha mẹ, những người làm công tác làm việc nuôidạy trẻ về nhu càu dinh dưỡng trẻ em, nuôi con bằng sữa mẹ, chính sách ănbổ sung hài hòa và hợp lý. – Sự cung ứng thức ăn cho trẻ gồm có số lượng, chất lượng để đáp ứngnhu cầu cơ bản về dinh dưỡng của trẻ em. 1.4 Dinh dưỡng so với khung hình trẻ1. 4.1. ProteỉnProtein là yếu tố tạo hình chính, tham gia vào thành phàn những cơ bắp, máu, bạch huyết, hoocmon, men, kháng thể, những tuyến bài tiết và nội tiết. Dovai trò này, protein có tương quan đến mọi tính năng sống của khung hình ( tuầnhoàn, hô hấp, sinh dục, tiêu hóa, bài tiết hoạt động giải trí thần kinh và niềm tin ). Protein thiết yếu cho chuyển hóa thông thường những chất dinh dưỡng khác, đặc biệt quan trọng là những vitamin và chất khoáng. Khi thiếu protein, nhiều vitamin khôngphát huy đày đủ công dụng của chúng mặc dầu không thiếu về số lượng. Protein còn là nguồn nguồn năng lượng cho khung hình, thường phân phối 10 % – 15 % nguồn năng lượng của khẩu phần, lg protein đốt cháy trong khung hình cho 4 Kcal, nhưng về mặt tạo hình không có chất dinh dưỡng nào hoàn toàn có thể sửa chữa thay thế protein. Protein kích thích sự thèm ăn và do đó nó giữ vai trò chính tiếp nhậncác chính sách ăn khác nhau. Thiếu protein gây ra những rối loạn quan trọng ữong cơthể như ngừng lớn hoặc chậm tăng trưởng, mỡ hóa gan, rối loạn hoạt động giải trí nhiềutuyến nội tiết ( giáp trạng, sinh dục ), đổi khác thành phần protein máu, giảmkhả năng miễn dịch sinh học của khung hình và tăng tính cảm thụ của khung hình vớicác bệnh nhiễm khuẩn. 1.4.2. LỉpitTrước tiên đó là nguồn nguồn năng lượng, lg chất béo cho 9 Kcal. Thức ănKhoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 6 Lớp K35 B – SP Sinhgiàu lipit là nguồn nguồn năng lượng đậm đặc thiết yếu cho người lao động nặng, cànthiết cho thời kì phục sinh dinh dưỡng so với người ốm. 1.4.3. GluxitĐối với người vai trò chính của gluxit là sinh nguồn năng lượng. Hơn một nửanăng lượng của khẩu phần do gluxit cung ứng, lg gluxit khi đốt cháy ữong cơthể cho 4 Kcal. Ở gan, glucoza được tổng hợp thành glycogen. Gluxit ăn vàotrước hết chuyển thành nguồn năng lượng, số dư một phần chuyển thành glycogen vàmột phần thành mỡ dự trữ. Ăn uống vừa đủ gluxit sẽ làm giảm phân hủy protein đến mức tối thiểu. Ngược lại khi lao động nặng nếu phân phối gluxit không vừa đủ sẽ làm tăngphân hủy protein. Ăn uống quá nhiều, gluxit thừa sẽ chuyển thành lipit và đếnmức độ nhất định sẽ gây ra hiện tượng kỳ lạ béo phì. 1.4.4. Các VitaminCác vitamin đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa và phân phối nănglượng cho khung hình ữẻ. Gồm những vitamin A, vitamin D, vitamin E, vitamin K, vitamin Bi, B, B, B, B12, vitamin c1. 4.5. Chất khoángVai trò dinh dưỡng của những chất khoáng trong khung hình rất phong phú vàphong phú : Các muối photphat và cacbonat của canxi, magiê là thành phần cấutạo xương, răng, đặc biệt quan trọng thiết yếu. Khi thiếu canxi, xương trở nên xốp, mô liênkết biến hóa. Quá trình này xảy ra ở trẻ em làm xương bị mềm, biến dạng ( còixương ). Những đổi khác này trở nên nghiêm trọng khi kèm theo thiếu vitaminD. Ngoài ra, canxi còn tham gia điều hòa quy trình đông máu và giảm tính kíchthích thần kinh cơ. Chuyển hóa canxi tương quan ngặt nghèo với chuyển hóaphotpho, ngoài việc tạo xương, photpho còn tham gia tạo những tổ chức triển khai mềm ( não, cơ ). Khoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 7 Lớp K35 B – SP Sinh1. 4.6. NướcNước có vai trò đặc biệt quan trọng quan ữọng vói khung hình, con người hoàn toàn có thể nhịn ănđược vài ngày, nhưng không hề nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng chừng 70 % ttọng lượng khung hình, 65-75 % ttọng lượng cơ, 50 % khối lượng mỡ, 50 % khối lượng xương. Nước sống sót ở hai dạng : nướctrong tế bào và quốc tế tế bào. Nước ngoài tế bào có ữong huyết tươngmáu, dịch limpho, nước bọt Huyết tương chiếm khoảng chừng 20 % lượng dịchngoài tế bào của khung hình ( 3 – 4 lít ). Nước là chất quan trọng để những phản ứng hóahọc và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong khung hình. Nước là một dungmôi, nhờ đó toàn bộ những chất dinh dưỡng được đưa vào khung hình, sau đó đượcchuyển vào máu dưói dạng dung dịch nước. Nước là thành phần cơ bản của toàn bộ những tổ chức triển khai và dịch thể. Mọi quátrình chuyển hóa trong tế bào và mô chỉ xảy ra thông thường khi đủ nước. Người ta hoàn toàn có thể nhịn ăn để sống 3-4 tuần nếu mỗi ngày tiêu thụ 300 – 400 mlnước nhưng sẽ chết trong vòng 4-5 ngày nếu không được uống nước. Nguồnnước cho khung hình là ăn, uống và loại sản phẩm của quy trình chuyển hóa protein, lipit, gluxit trong khung hình. Đối với trẻ nước cũng có vai trò rất quan trọng, những bà mẹ nên quan tâm chotrẻ uống nước tiếp tục tùy theo điều kiện kèm theo thời tiết, và nên cho trẻ uốngđúng cách, đúng tư thế. 1.5. Suy dinh dưỡng ở trẻ em1. 5.1. Khái niêm SDDTheo Viện Dinh dưỡng : Suy dinh dưỡng là thực trạng khung hình không đượccung cấp rất đầy đủ nguồn năng lượng và chất đạm cũng như những yếu tố vi lượng khác đểđảm bảo cho khung hình tăng trưởng. Đây là tình ữạng bệnh lý hay gặp ở ữẻ nhỏ dưới3 tuổi. Khoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 8 Lớp K35 B – SP Sinh1. 5.2. Các cách phân loại SDD1. 5.2.1. Theo lớp mỡ dưới daCăn cứ vào sự mất lớp mỡ dưới da ở bụng, mặt và mông. – SDD độ I : chỉ mất lớp mỡ dưới da bụng – SDD độ II : mất lớp mỡ dưới da bụng + mông – SDD độ III : mất lớp mỡ dưới da bụng + mông + máTiêu chuẩn chẩn đoán về phân độ này không vận dụng đúng và rộng rãiđược vì hiện tượng kỳ lạ mất tổ chức triển khai mỡ xảy ra sớm và nhanh trong SDD do thiếunăng lượng, còn trong SDD do thiếu đạm đa phần thì lớp mỡ lại ít mất hơn [ 11 ]. 1.5.2. 2. Vòng cánh tay ( VCT ) – Vòng cánh tay thông thường tăng trưởng nhanh trong năm đầu. Từ 1 – 5 tuổi phần nhiều không biến hóa và trên 13,5 cm. Chỉ vận dụng đo VCT chotrẻ 1 – 5 tuổi. – Trong khám sức khỏe thể chất hàng loạt, người ta làm sẵn những bản đo VCTvói 3 khoảng chừng nhuộm màu : xanh > 13,5 cm, vàng : 13,5 – 12.5 cm, đỏ < 12,5 cm. - Vì số đo VCT nhờ vào khối cơ và độ dày lớp mỡ dưới da nên tiêuchuẩn này cũng xuất hiện hạn chế như tiêu chuẩn ttên, nó có giá trị trongcộng đồng hơn là dùng để nhìn nhận SDD một cách đúng mực [ 11 ]. 1.5.2. 3. Theo Wellcome ( 1969 ) Cách nhìn nhận ữên tuy dễ thực thi nhưng xuất hiện hạn chế nhất là khi trẻbị phù do thiếu đạm vì cân nặng không thực. Do đó Wellcome đã đề xuất kếthợp 2 tiêu chuẩn giảm cân nặng và phù để nhìn nhận SDD [ 11 ]. Bảng 1.1 : Bảng đảnh, giá thực trạng SDD theo Wellcome ( 1969 ) % CN ÍT PHU KHONGPHUKhoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 9 Lớp K35 B - SP Sinh60 - 80 % Kwashiorkor SDD nhẹ, trung bình < 6 0 % Marasmus - Kwashiorkor Marasmus1. 5.2.4. Theo WaterlowNhững cách phân loại trên chỉ cho biết thực trạng ữẻ hiện có SDD nhưngkhông cho biết thực trạng này lê dài, mạn tính hay bị SDD trong quá khứnhưng lúc bấy giờ trẻ đang hồi sinh hoặc là trẻ mới bị SDD mà trong quá khứkhông hề có thực trạng này. Vì vậy, Waterlow đã đưa thêm tiêu chuẩn chiềucao vào để nhìn nhận và yêu cầu 2 dạng từ còi cọc ( stunting ) và gầy mòn ( wasting ) [ 11 ]. Bảng 1.2 : Bảng nhìn nhận thực trạng dinh dưỡng theo Waterlow ^ ^ ( C N / C C > 80 % < 80 % > 90 % Trẻ bình thườngSDD câp ( Thiêu dinh dưỡng, gầy còm ) < 90 % Thiêu dinh dưỡng, SDDmạn, dị chứng, còi cọcThiêu dinh dưỡng nặng, kéodài - Còi cọc : khi cc giảm > 10 % so vói chiều cao chuẩn theo tuổi. Biểuhiện SDD đã lâu hoặc xảy ra trong quá khứ với một thời hạn dài nhấtlà vào năm đàu của đời sống. Đây là thể SDD lê dài, hiện tại chỉ là dichứng, thể này đã được kiểm soát và điều chỉnh về chính sách ăn. CN / CC > 80 %, cânnặng đã phụ hồi phàn nào nhưng chiều cao thì không, trẻ bị lùn so vớichuẩn. Thể này có tỷ suất cao ở những nước đang tăng trưởng, tăng theo tuổi, nhất là khu lao động nghèo, những trại mồ côi. Ở nước ta trong thập kỉ 90, tỉ lệ này ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm đi 19,8 %. Trong thập kỉ 90, bìnhquân hằng năm tỉ lệ thấp còi trẻ em nước ta giảm 1,9 % ( từ 56,7 % nămKhoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 10 Lớp K35 B – SP Sinh1990 xuống còn 36,7 % năm 2000 ). – Gầy còm : Khi cân nặng hiện tại giảm > 20 % so vói cân nặng chuẩn ứngvói chiều cao hiện có. Biểu hiện SDD cấp tính thường do nhiễm trùngcấp. Nếu được nhanh gọn kiểm soát và điều chỉnh về chính sách ăn trẻ sẽ phục hồihoàn toàn. Ở nước ta trong 10 năm nay tỉ lệ mắc bệnh vẫn còn cao. – Thể còi cọc – gầy còm : Biểu hiện thực trạng SDD mạn tiến triển. Trẻ cóchế độ ăn thiếu nhiều, ngày càng sụt cân và giảm độ cao : CN / CC < 80 % hoặc CC / T < 90 %. Trẻ thực sự càn được sự trợ giúp. 1.5.2. 5. Cách phân độ SDD dựa theo tiêu chuẩn cân nặng / tuổi ( CN / T ) theo WHOHiện nay, Tổ chức Y tế Thế giới ý kiến đề nghị lấy điểm ngưỡng ở dưới 2 độlệch chuẩn ( - 2SD ) ( SD : Standard Deviation ) so với quàn thể tham chiếuNCHS ( National Center for Health Statistic ) để coi là nhẹ cân. Quy ước 1SD là10 % cân nặng chuẩn [ 11 ]. Gồm có 3 độ : - Từ - 2SD đến - 3SD : Thiếu dinh dưỡng độ I - Từ < - 3SD đến - 4SD : Thiếu dinh dưỡng độ II - Dưới - 4SD : Thiếu dinh dưỡng độ III1. 5.2.6. Phân loại SDD theo thểỞ hội đồng SDD được phân ra 3 thể : - Thể nhẹ cân ( CN / T ) : Nhẹ cân chỉ là một đặc tính chung của SDDnhưng không cho biết đặc thù đơn cử đó là loại SDD mới xảy ra hay đãbị tích góp từ lâu. Tuy nhiên theo dõi cân nặng là việc dễ triển khai ởcộng đồng hơn cả, do đó tỷ suất thiếu cân theo tuổi được sử dụng rộng rãiđể tính tỷ suất chung của thiếu dinh dưỡng. - Thể thấp còi ( CC / T ) : Chiều cao theo tuổi thấp phản ánh sự chậm tăngKhoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 11 Lớp K35 B - SP Sinhtrưởng do điều kiện kèm theo dinh dưỡng và sức khỏe thể chất không hài hòa và hợp lý. Đây là mộtchỉ tiêu tốt để nhìn nhận sự cải tổ điều kiện kèm theo kinh tế tài chính xã hội. Thường ởcác nước đang tăng trưởng, tỷ suất thấp còi tăng nhanh sau 3 tháng tuổi, đến3 tuổi thì tỷ suất này không thay đổi. - Thể gầy còm ( CC / CN ) : Cân nặng theo chiều cao thấp phản ánh một tìnhtrạng thiếu ăn gàn đây nhưng cũng hoàn toàn có thể lâu hơn. Ở những nước nghèonếu không do khan hiếm thực phẩm tỷ suất này thường dưới 5 %, tỷ suất nàytừ 10 - 14 % là cao và trên 15 % là rất cao. Thường tỷ suất này cao nhất ởlứa tuổi 2 tuổi. Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra bảng phân loại sau đây để nhận định và đánh giá ýnghĩa sức khỏe thể chất hội đồng của yếu tố thiếu dinh dưỡng ttẻ em. Bảng 1.3 : Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ởcộng đồng [ 3 ] Chỉ tiêu Mức độ thiêu dinh dưỡng ( tỷ suất % ) Thâp Trung bình Cao Rât caoNhẹ cân ( CN / T ) < 10 10-19 20-29 > = 30T hâp còi ( CC / T ) < 20 20-29 30-39 > = 40G ây còm ( CC / CN ) < 5 5-9 10-14 > = 151.5.3. Nguyên nhân gây bệnh SDDNăm 1998, UNICEF đã kiến thiết xây dựng quy mô nguyên do SDD. Một số tổchức khác cũng có nhứng quy mô nguyên do – hậu quả SDD riêng, hoặcphát triển quy mô mới dựa trên quy mô của UNICEF. Mô hình nguyên nhânSDD cho thấy nguyên do của SDD khá phức tạp, phong phú, có mối quan hệchặt chẽ vói yếu tố y tế, lương thực thực phẩm và thực hành thực tế chăm nom trẻ tạiKhoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 12 Lớp K35 B – SP Sinhhộ mái ấm gia đình. Mô hình chỉ ra nguyên do ở những Lever khác nhau : Nguyênnhân trực tiếp, nguyên do tiềm tàng, nguyên do cơ bản. Các yếu tố ở cấpđộ này ảnh hưởng tác động đến Lever khác [ 15 ]. – Nguyên nhân trực tiếp : Hai yếu tố phải kể đến là khẩu phần ăn thiếu vàmắc những bệnh nhiễm khuẩn. Khẩu phần ăn thiếu về số lượng hoặc kémvề chất lượng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tác động trực tiếp tói SDD : Trẻkhông được bú sữa mẹ đày đủ, cho ăn bổ trợ quá sớm, hoặc cho trẻ ănthức ăn đặc quá muộn, số lượng không đủ và nguồn năng lượng, protein trongkhẩu phần ăn cũng thấp cũng dễ dẫn đến SDD [ 15 ]. – Nguyên nhân tiềm tàng : Đó là sự yếu kém trong dịch vụ chăm nom bàmẹ, trẻ em, kỹ năng và kiến thức của người chăm nom trẻ, yếu tố chăm nom của giađình, những yếu tố nước sạch, vệ sinh thiên nhiên và môi trường và thực trạng nhà ởkhông bảo vệ, mất vệ sinh, thực trạng đói nghèo, lỗi thời về những mặtphát triển nói chung gồm có cả mất bình đẳng về kinh tế tài chính. Ba yếu tốquan trọng nhất ảnh hưởng tác động đến SDD là bảo mật an ninh thực phẩm, thiếu sựchăm sóc và bệnh tật, và những yếu tố này chịu tác động ảnh hưởng lướn của đóinghèo [ 15 ]. – Nguyên nhân cơ bản : Đó là kiến trúc thượng tầng, chính sách xã hội, chínhsách, nguồn tiềm năng. Trong quy trình tăng trưởng kinh tể lúc bấy giờ củacác nước tăng trưởng, khoảng cách giàu nghèo ngày càng ngày càng tăng, tácđộng đến xã hội ngày càng thâm thúy. Đặc biệt khủng hoảng kinh tế ttongthời gian này làm cho việc bảo vệ bảo mật an ninh lương thực và khả năngcung cấp những dịch vụ y tế, dinh dưỡng tại những nước đang tăng trưởng càngtrở nên khó khăn vất vả. Đây chính la nguyên do SDD trở thành gánh nặngsức khỏe ở nhiều nước đang tăng trưởng [ 15 ]. 1.5.4. Phương pháp nhìn nhận thực trạng SDDKhoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 13 Lớp K35 B – SP SinhĐơn giản nhất là dùng biểu đồ tăng trưởng nhìn nhận cân nặng của trẻtheo độ tuổi. Biểu đồ tăng trưởng được đính kèm theo sổ theo dõi sức khỏe thể chất ữẻem, cấp cho mỗi trẻ sau sinh và dùng đến 6 tuổi. Hàng tháng trẻ sẽ được cân đotại cơ sở y tế địa phương, ghi nhận cân nặng vào biểu đồ và vẽ đường pháttriển cân nặng theo tuổi. Trẻ em được xem là có rủi ro tiềm ẩn suy dinh dưỡng nếuđứng cân liên tục trong vòng 3 tháng, đường tăng trưởng cân nặng theo tuổi đitheo hướng nằm ngang. Trẻ suy dinh dưỡng nếu đường tăng trưởng cân nặngtheo tuổi nằm bên dưới đường chuẩn của biểu đồ. Tuy nhiên để nhìn nhận dinh dưỡng tổng lực cần có tối thiểu 3 chỉ số : + Cân nặng theo tuổi ( CN / T ) + Chiều cao theo tuổi ( CC / T ) + Cân nặng theo độ cao ( CN / CC ) Các chỉ số này sẽ được so sánh với bảng nhìn nhận thực trạng dinh dưỡngđược Tổ chức Thế giới khuyên cáo năm 2006. Ngoài ra còn hoàn toàn có thể dựa vào cácchỉ số khác như : Đo vòng cánh tay ( VCT ) để xác lập khối cơ bắp và lớp mỡdưới da, đo nếp xếp da xác lập độ dày lớp mỡ dưới da [ 13 ]. 1.5.5. Triệu chúng SDD1. 5.5.1. Giai đoạn sớmThường chỉ có biểu lộ đứng cân lê dài hay sụt cân. 1.5.5. 2. Giai đoạn toàn phátTrẻ stress, không linh động, hay quấy khóc, chán ăn, ít ngủ, hay bệnh, chậm biết bò trườn, đi dứng, chậm mọc răng. Khi thăm khám thấy khung hình cóbiểu hiện của thể phù, thể teo đét hay hỗn hợp. 1.5.6. Hậu quả của SDD ởtré em – Tăng tỷ suất tử trận ở trẻ em dưới 5 tuổi. – Tăng những rủi ro tiềm ẩn bệnh lý : Nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảyKhoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 14 Lớp K35 B – SP Sinh – Chậm tăng trưởng sức khỏe thể chất : Ảnh hưởng trên tầm vóc. Thiếu dinh dưỡng lànguyên nhân trực tiếp làm cho toàn bộ những hệ cơ quan của khung hình giảmphát triển, gồm có của cả hệ cơ xương, nhất là khi thực trạng thiếu dinhdưỡng diễn ra sớm như suy dinh dưỡng trong tiến trình bào thai và giaiđoạn sớm trước khi trẻ được 2 tuổi. Nếu thực trạng suy dinh dưỡng kéodài đến thời hạn dậy thì, chiều cao của trẻ sẽ càng bị tác động ảnh hưởng trầmtrọng hơn. Chiều cao của trẻ được pháp luật bởi di truyền, nhưng dinhdưỡng chính là điều kiện kèm theo thiết yếu để trẻ đạt tối đa tiềm năng di truyềncủa mình. 1.5.7. Điểu tri SDD1. 5.7.1. Điều trị SDD bào thai Trẻ bịSDD bào thai dễ bị 3 rủi ro tiềm ẩn sau : – Hạ đường máu – Hạ thân nhiệt – Hạ Ca máu dẫn đến ngừng thở, co giật. Biện pháp điều trị : cho ăn sớm, tốt nhất là chỉ bú sữa non, bảo vệ thânnhiệt, cho thêm vitamin D [ 14 ]. 1.5.7. 2. Điều trị SDD nhẹ và vừa – Đối với trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi : càn nhìn nhận nuôi dưỡng trẻ em xemđã hài hòa và hợp lý chưa ? Nếu trẻ có yếu tố nuôi dưỡng chưa hài hòa và hợp lý : cần thamvấn cho bà mẹ về chính sách dinh dưỡng tại nhà và bổ trợ thêm những sinh tốvà chất khoáng, đặc biệt quan trọng là vitamin A, D, B, sắt, axitíòlic, kẽm, điều trịtích cực những bệnh kèm theo đồng thòi kiến thiết xây dựng những TT hay điểmphục hồi dinh dưỡng ( PHDD ) tại những phường xã hay những trạm y tế [ 14 ]. – Đối với trẻ từ 1 tuần đến 2 tháng : Khuyên bà mẹ cho trẻ bú mẹ. Kiểmữa xem bà mẹ có khó khăn vất vả khi nuôi dưỡng ữẻ không ? Kiểm tra xem ữẻKhoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 15 Lớp K35 B – SP Sinhbú có hiệu suất cao không ? ( Thòi gian trẻ bú, số lần bú và cách ngậm bắtvú ). Hướng dẫn bà mẹ cho trẻ bú đúng giải pháp [ 14 ]. 1.5.7. 3. Điều trị SDD nặngViệc điều trị SDD nặng ở trẻ em yên cầu những chăm nom y tế cũng nhưtăng cường dinh dưỡng tích cực. Việc điều tri được chia làm 2 quá trình : giaiđoạn không thay đổi trong 1 tuần đầu, trong đó, 24 giờ đầu trẻ phải được đảm bảotheo dõi ngặt nghèo ở một cơ sở y tế và quy trình tiến độ phục sinh lê dài 5 tuần sau [ 14 ]. 1.6. Các giải pháp phòng bệnh1. 6.1. Đảm bảo việc nuôi con bằng sữa mẹSữa mẹ là thức ăn hoàn hảo nhất, thích hợp nhất so với trẻ, vì ữongsữa mẹ có đủ nguồn năng lượng và chất dinh dưỡng càn thiết như đạm, đường, mỡ, vitamin và muối khoáng với tỷ suất thích hợp cho sự hấp thụ và tăng trưởng cơ thểtrẻ. Trẻ nên được bú sữa mẹ trọn vẹn trong 6 tháng đầu như vậy trẻ sẽ lớnnhanh, phòng được suy dinh dưỡng. 1.6.2. Đảm bảo cho frẻ ăn bỗ sung hài hòa và hợp lý, đủ chấtSữa mẹ là thức ăn tiên phong và tốt nhất so với trẻ trong 6 tháng đầu, nhưng sau 6 tháng do trẻ tăng trưởng nhanh, nhu yếu dinh dưỡng yên cầu cao hơnvì thế để cung ứng được nhu yếu dinh dưỡng, ngoài sữa mẹ, trẻ cần được bổsung ( ăn sam hay ăn dặm ). 1.6.3. Đảm bảo vệ sinh cá thể vệ sinh môi trường tự nhiên sạch sẽỞ độ tuổi từ 0 – 5 tuổi ữẻ rất nhạy cảm với môi trường tự nhiên cũng như thòi tiếtnên mái ấm gia đình đặc biệt quan trọng là những bà mẹ cần phải nắm được những đặc thù đó đểchăm sóc con em của mình mình. Các bà mẹ phải chú ý quan tâm đến vệ sinh cá thể của ữẻ, luôn luôn để ữẻ sạchsẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm cúng về mùa đông, thức ăn cho trẻ phải tưoi, đạt vệKhoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 16 Lớp K35 B – SP Sinhsinh bảo đảm an toàn thực phẩm. Ngoài ra trước khi cho trẻ ăn những bà mẹ phải rửa taycho trẻ thật sạch nhằm mục đích hạn chế lượng vi trùng xâm nhập qua đường siêu thị nhà hàng. Khi nuôi ữẻ nhỏ những bà mẹ nên quan tâm đến yệ sinh thiên nhiên và môi trường bởi môitrường bị ô nhiễm cũng là một nguyên do chính dẫn đến những bệnh nguyhiểm. Môi trường ữẻ sống cần được phải luôn thật sạch. thoáng mát, không córuồi muỗi, sử dụng nước sạch để hoạt động và sinh hoạt, nhà hàng siêu thị và tắm giặt. 1.6.4. Tiêm chủngTrẻ em nên được tiêm để giúp trẻ bảo yệ chống lại những vi trùng cókhả năng rình rập đe dọa đến tính mạng con người. Trẻ sơ sinh cần phải được tiêm viêm gan Bngay sau khi sinh 24 h. 1.6.5. Tuyên truyền giáo dụcCần có những hình thức tuyên truyền giáo dục tói hội đồng về hậu quảcủa SDD, những cách phòng SDD, điều tri SDD. Đặc biệt những bà mẹ nên chú ýđến dinh dưỡng của con trẻ mình ngay từ khi mang thai, và dinh dưỡng của trẻtrong những bữa ăn bảo vệ đủ về số lượng và chất lượng. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN cứu2. 1. Đổi tượng, khu vực, thòi gian điều tra và nghiên cứu – Đối tượng điều tra và nghiên cứu : Trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Ngọc Thanh – Thị xãPhúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc và bà mẹ có con dưới 5 tuổi trong diện điềutra. – Địa điểm nghiên cứu và điều tra : chọn 5 thôn ngẫu nhiên ( Lập Đinh, Sơn Đồng, Xóm Chung, An Bình, Đồng Đầm ) trong 21 thôn của xã Ngọc Thanh. – Thời gian nghiên cứu và điều tra : Từ tháng 09 năm 2012 đến tháng 03 năm 2013.2.2. Phưong pháp nghiên cứuKhoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 17 Lớp K35 B – SP Sinh2. 2.1. Phương pháp chọn mẫuLập list trẻ dưới 5 tuổi trong 4 thôn điều tra và nghiên cứu, trải qua sổtheo dõi của trạm y tế, tổng số có 320 ttẻ. Tôi đã thực thi điều ưa dựa theodanh sách trên, tác dụng thu được 296 trẻ vào diện điều tra và nghiên cứu ( chiếm 92,5 % theo list ), những trường hợp còn lại không tìm hiểu được do vắng mặthoặc xô lệch thông tin theo list. 2.2.2. Chỉ số nghiên cứuChỉ tiêu nhân trắc : Cân nặng, chiều cao. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ được đành giá theo 3 chỉ số : Cânnặng / tuổi ( CN / T ), chiều cao / tuổi ( CC / T ), cân nặng / chiều cao ( CN / CC ) dựatheo thang phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới ( WHO – 1985 ). * Chỉ số thông tin chung về tình hình kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống, xã hội của những hộgia đình. – Tỷ lệ ( % ) những bà mẹ phân theo trình độ học vấn. – Tỷ lệ ( % ) những bà mẹ phân theo nhóm tuổi. – Tỷ lệ ( % ) những bà mẹ phân theo nhóm nghề nghiệp. * Chỉ số về SDD của trẻ dưới 5 tuổi – Tỷ lệ ( % ) SDD chung ở trẻ em dưới 5 tuổi. – Tỷ lệ ( % ) SDD trẻ em theo giới. – Tỷ lệ ( % ) SDD theo học vấn của mẹ. – Tỷ lệ ( % ) SDD theo nghề nghiệp của mẹ. – Tỷ lệ ( % ) SDD theo tình hình vệ sinh nhà tại tại mái ấm gia đình. – Tỷ lệ ( % ) SDD theo số lượng bữa ăn trong ngày của trẻ. – Tỷ lệ ( % ) SDD theo thành phần thức ăn ữong ngày của trẻ. 2.3. Phương pháp tích lũy và xử lý số liệu * Số liệu về bệnhKhoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 18 Lớp K35 B – SP Sinh – Thông qua sổ khám chữa bện của trạm y tế. – Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp bà mẹ có con dưới 5 tuổitrong diện điều ứa. * Số liệu về những yếu tố tương quan : – Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp bà mẹ có con dưới 5 tuổitrong diện tìm hiểu về những yếu tố tương quan đến SDD của trẻ. * Phương pháp giải quyết và xử lý : Sử dụng kĩ thuật tin học để giải quyết và xử lý tài liệu thuđược từ đó bàn luận nghiên cứu và phân tích những hiệu quả thu được, viết báo cáo giải trình tổngkết. Khoá luận tốt nghiệp đại họcLê Thị Lan Anh 19 Lớp K35 B – SP SinhCHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN3. 1. Tình hình suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại Xã NgọcThanh – Thi Xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc Bảng 3.1 : Tỷ lệ mắcSDD ở trẻ em dưới 5 tuổiNội dung Sô đôi tượng Tỉ lệ % Trẻ bị SDD 224 75,7 % Trẻ không bị SDD 72 24,3 % □ Trẻ bị SDD n Trẻ không bị SDDHình 3.1 : Phân bố tỷ suất trẻ em mắcSDD dưới 5 tuổi Trong tổng số 296 trẻ thì có 224 trẻbị SDD chiếm 75,5 % và chỉ có 72 trẻ không bịSDD chiếm tỷ suất 24,3 %. Như vậy qua kếtquả ữên cho thấy tỷ suất mắc SDD của trẻ dưới 5 tuổi tại xã Ngọc Thanh là khá cao. 24.3075.70 Bảng 3.2 : Phân bố tỷ suất SDD của trẻ em dưới 5 tuổi theo giớiGiới tính n SDD nhẹcânSDD thấp còi SDD gày còmn % n % n % Nam153925, 48 31,4 37 24,2 Nữ 1430 21 56 39,2 14 9,8 – 39.2 – 21 9.831.425.5 24.2 SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gầy còmHình 3.2 : Phân bố tỷ suất SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi theo giới tính Qua biểuđồ cho thấy, tỷ suất SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi có sự chênh lệch về giới tính. Ở SDDnhẹ cân và SDD gầy mòn thì tỷ suất SDD ở Nam luôn cao hơn, ở SDD thấp còi thì tỷlệ SDD ở Nữ lại cao hơn. NữNamBảng 3.3 : Tỷ lệ SDD ở trẻ dưới 5 tuổi theo nhóm tuổiTình trạngdinh dưỡngNhóm tuổiSDD nhẹcânSDD thấpcòiSDD gầycòmTỷ lệSDDchungn % n % n % < 6 tháng18, 1836,26,81,67 - 1 2 tháng30, 21 28 7 9,3 6813 - 24 tháng26, 1929,5 7,8 64,125 - 36 tháng21, 1553,10,85,737 - 48 tháng 430,17 39,8 18,88,349 - 60 tháng2 5,4 1745,29,81 □ SDD nhẹ cân □ SDD thấp còi □ SDD gầy còmHình 3.3 : Phân bố tỷ lệSDD ở trẻ emdưới 5 tuổi theo nhóm tuổi Dựa vào biểu đồ 3 tỷ suất suydinh dưỡng thấp còi là lớn nhất, trẻ trongđộ tuổi từ 25 - 36 tháng chiếm tỷ suất SDDcao nhất 53,6 %. Trẻ bị SDD gầycòm chiếm tỷ suất thấp hơn so với SDD nhẹ cân và SDD thấp còi trong đó trẻthuộc nhóm tuổi từ 13 - 24 tháng chiếm tỷ suất thấp nhất là 7,8 %. < 6 7-12 13-24 25-36 37-48 49-60 tháng tháng tháng tháng tháng thángKẾT QUẢ ĐIỀU TRA TRẺ DƯỞI5 TUỔI THÔN LẬP ĐINH - XÃ NGỌC THANH - THỊ XÃ PHÚC YÊN - TỈNHVĨNH PHÚCSTT Họ và tên trẻ Ngày sinh Họ và tên mẹ CN ( Kg ) cc ( cm ) SDnhSDgầyNam Nữ1 Linh Văn Nghị 29.5.2008 Đặng Thị Vui 1596,2 Linh Thị Kim Huyên 07.6.2008 Dương Thị Tự 1695,3 Lý Hông Quyêt 26.6.2008 Đặng Thị Thúy 1796,4 Nguyên Thị Thơm 05.7.2008 Trân Thị Xuân 1490,5 Trân Thị Hương Trà 14.9.2008 Lưu Thị Thúy12, 91 + 6 Lê Thu Hăng 19.10.2008 Trân Thị Bình 16 987 Diệp Lê Anh Duy 12.10.2008 Lê Thị Huyền 1492,8 Trân Kiêu Diêm 12.10.2008 Phạm Thị Bích Hiên13, 92 + 9 Diệp Hiên Như 14.11.2008 Dương Thị Chĩ 1493,10 Chu Văn Chương 31.12.2008 Lý Thị Thủy11, 94 + 11 Lý Bảo Khanh 02.6.2009 Lý Thị Kim 11 92 + 12 Trân Văn Tuân 02.7.2009 Nguyên Thị Cúc 14 9813 Linh Thanh Bình 06.8.2009 Dương Thị Vui15, 102K hoá luận tất nghiệp đạihọcLê Thị Lan Anh 23 Lớp K35 B - SP SinhNguyễn Thị Ngọc 23.8.2009 Nguyễn Thị Thu 15 99L ý Thị Thùy Dương 09.9.2009 Trân Thị Nương15, 97P hạm Anh Thơ 01.9.2009 Lưu Thị Yẻ 14 96L ý Anh Đạt 10.10.2009 Trân Thị Anh 12 93 + Linh Hoàng Long 11.10.2009 Lê Thị Thủy12, 90 + Hoàng Diệu Linh 13.11.2009 Dư Thị Hà15, 98L ý Hoàng Phúc 5.12.2009 Lưu Thị Chinh 12 93 + Linh Văn Giang 31.10.2009 Trân Thị Thanh 10 90 + Nguyên Đức Long 21.01.2010 Lộc Thị Đào 13 89 + Maio Đức Minh 13.4.2010 Tạ Thị Hường3, 88 + Lê Văn Đức 01.5.2010 Lưu Thị Thúy13, 88 + Phạm Minh Đồng 28.5.2010 Trần Thị Kim Liên10. 90 + Diệp Như Thê 02.8.2010 Dương Thị Chĩ 11 80 + Linh Dương Anh Tuân14. 8.2010 Dương Thị Tư 13 80 + Linh Thùy Trâm 02.9.2010 Nguyên Thị Định 10 78 + Hoàng Gia Linh 13.9.2010 Phạm Thị Hà 9,2 84 + Hoàng Đình Lộc 22.9.2010 Phùng Thị Nụ 9 85 + Hoàng Minh Đạt 28.11.2010 Trần Thị Liên 8,7 88 + Diệp Thê Thảo 16.02.2011 Tòng Thị Tương 8,2 80 + Nguyên Tường Vy 20.7.2011 Lưu Thị Tưoi 9 75 + Khoá luận tất nghiệp đạihọcLê Thị Lan Anh 24 Lớp K35 B - SP SinhDiệp thị Minh Nguyệt 06.8.2011 Vũ Thị Loan 9 72 + Phạm Văn Nam 21.6.2011 Nguyên Thị Hoa 10 80H oàng Kiều Nhung 14.5.2011 Trần Thị Phượng 7 67 + Vũ Thị Hương 17.9.2011 Trương Thị Sơn 7 69 + Hoàng Văn Việt 19.10.2011 Trân Thị Ba 7 73 + Lê Ngọc Hải 11.10.2011 La Thị Phượng 7,5 75 + Nguyên Văn Sơn 01.12.2011 Đặng Thị Thân 8 70L ý Thị Bảo Khanh 23.01.2012 Lục Thị Tư 6 68 + Mai Ánh Hồng 10.02.2012 La Thị Liêu 6 65 + Nguyên Thị Phương 10.02.2012 Đặng Thị Mùi 6 65 + Linh Thị Ngọc 16.3.2012 Lý Thị Thành 5,5 60 + Vũ Văn Tiến 03.4.2012 Trần Thị Loan 5 62 + Nguyên Thê Anh 03.4.2012 Lưu Thị Chinh 7 70H oàng Văn Tú06. 5.2012 Dương Thị Lan 7 68C hu Thị Thanh Tâm 19.5.2012 Lê Thị Hoa 4,5 57 + Diệp Ngọc Tuấn Duy 01.5.2012 Diệp Thị Út 6 55 + Linh Hoàng Dương 19.6.2012 Đặng Thị Vui5, 555 + Lý Minh Trung 03.7.2012 Trần Thị Bình 4,5 52 + Khoá luận tất nghiệp đạihọcLê Thị Lan Anh 25 Lớp K35 B - SP Sinh