Từ Tĩnh Lôi – Wikipedia tiếng Việt
Từ Tĩnh Lôi (sinh ngày 16 tháng 4 năm 1974) là nữ diễn viên, đạo diễn người Trung Quốc, tốt nghiệp Học viện Điện ảnh Bắc Kinh năm 1997. Sau đó, cô trở lại làm giáo viên tại Khoa biểu diễn [1][2][3].
Dù không mấy nổi tiếng ở bên ngoài Trung Quốc nhưng Từ Tĩnh Lôi lại khá nổi tiếng ở trong nước. Đến giữa năm 2006, trang blog Tiếng Trung Quốc của cô được nhìn nhận là blog trực tuyến có link với nhiều blog với nhiều thứ tiếng nhất theo Technorati [ 4 ] [ 5 ] [ 6 ]. Cô cũng được bầu chọn là một trong Tứ đại Hoa đán của màn ảnh Trung Quốc [ 7 ] .
Cô là biên tập của tạp chí điện tử số ra hàng tháng Khai Lạp (开啦) tại địa chỉ web Kaila.com.cn, chính thức ra mắt ngày 16 tháng 4 năm 2007 [8].
Cha của Từ Tĩnh Lôi là ông Từ Tử Kiến sinh ra tại Tương Đàm, Hồ Nam nhưng năm ông lên ba tuổi thì gia đình chuyển tới Song Phong, Hồ Nam nên cho đến nay gốc gác của Từ Tĩnh Lôi vẫn còn gây tranh cãi [9]. Từ Tĩnh Lôi sinh ra tại Bắc Kinh, ngay từ nhỏ đã được cha cho theo học bộ môn thư pháp. Cô được gửi vào những trường học tốt nhất thuộc quận Triều Dương của thành phố Bắc Kinh. Từ đó cô xác định mục tiêu chính là học nghệ thuật nên đã nộp đơn vào Học viện Hý kịch Trung ương ngành Trang điểm chuyên nghiệp nhưng không thi đỗ. Sau này cô được nhận vào Học viện Điện ảnh Bắc Kinh.
Bạn đang đọc: Từ Tĩnh Lôi – Wikipedia tiếng Việt
Từ Tĩnh Lôi bắt đầu sự nghiệp với nhiều vai diễn trong sáng từ năm 1996, cô giữ phong cách này trong nhiều năm, và hình ảnh Từ Tịnh Lôi trong tâm trí người hâm mộ luôn là cô gái dễ thương gần gũi. Năm 2002, cô đạo diễn phim đầu tiên Bố và tôi, và được khen là những gương mặt đạo diễn trẻ tài năng. Cô vẫn còn đóng phim và đạo diễn, và phim Lá thư từ người đàn bà lạ mặt của cô đạt giải Đạo diễn xuất sắc nhất của Liên hoan phim Quốc tế San Sebastian năm 2004.
Ngay từ khi ra đời, Từ Tĩnh Lôi khi cùng thao tác với Hoàng Giác và Huỳnh Lập Hành đều có tin đồn thổi tình cảm nhưng đôi bên không mấy tích cực thừa nhận [ 10 ] [ 11 ] [ 12 ] .
Năm | Tên Phim | Vai | Ghi Chú |
---|---|---|---|
1994 | Bạn cùng lớp 不羁的青春 |
||
1996 | Chuyện tình Bắc Kinh 北京爱情故事 |
||
1997 | Chuyện phong hoa tuyết nguyệt 一场风花雪月的事 |
Lữ Nguyệt Nguyệt | |
1998 | Tương ái 将爱情进行到底 |
Văn Huệ | |
1999 | Phích Lịch Bồ Tát 霹雳菩萨 |
A Đắc | |
Tài thần đến rồi 财神到 |
Tiểu Ngọc | ||
Thư tình 情书 |
Hạ Lâm | ||
2000 | Tân thời đại ngôn tình 新言情时代 |
Doãn Phi | |
Trận chiến thế kỷ 世纪之战 |
Nguyễn Thiểu Mai / Nguyễn Thiểu Cúc | ||
Lữ “Áo” nhất gia nhân 旅 ” 奥 ” 一家人 |
|||
Tình cảm tích góp 堆积情感 |
Vu Tinh Tinh | ||
2001 | Nhượng ai tác chủ 让爱作主 |
Lâu Gia Nghi | |
Long đường 龙堂 |
Đinh Mẫn | ||
Duyên phận dưới bầu trời 天空下的缘分 |
Đỗ Mạch | ||
2005 | Đậu Khấu Niên Hoa 豆蔻年华 |
Lâm Lam | |
2018 | Bạn học 200 triệu tuổi 同学两亿岁 |
Nhà sản xuất |
Năm | Tên | Đạo diễn |
---|---|---|
1993 | Âm luyến đào hoa nguyên 暗恋桃花源 |
Lại Thanh Xuyên |
1994 | Tôi yêu XXX 我爱XXX |
Mạnh Kinh Huy |
Năm | Tên |
---|---|
2006 | Mononoke Hime 魔法公主 |
Vương quốc xe hơi | |
2007 | My Blueberry Nights 蓝莓之夜 |
2011 | Thiên tứ 天赐 |
Mục lục
Tạp chí định kỳ[sửa|sửa mã nguồn]
Ngày | Tên | Nội dung |
---|---|---|
16 tháng 4 năm 2007 | Khai lạp 开啦 |
Tạp chí lối sống cao cấp toàn diện |
12 tháng 5 năm 2008 | Khai lạp nhai phách
开啦街拍 |
Đường phố toàn cầu +tạp chí điện tử thông tin xu hướng |
25 tháng 2 năm 2009 | Khai lạp chức trường 开啦职场 |
Nhiều thứ mà nhân viên văn phòng quan tâm |
Hát vang ( Lý Vũ Xuân ) – Show Super Girl
2006 Ước mờ trở thành thực sự ( Bài hát cùng tên phim ) – công ty Do thái hợp mạch điền xướng phiến ( Taihe Rye Music ) sản xuất [ 13 ]
Show truyền hình trong thực tiễn[sửa|sửa mã nguồn]
5 tháng 5 năm 2018 – Khóa giới ca vương mùa 3
Hoạt động xã hội[sửa|sửa mã nguồn]
Tại Chi nhánh Bắc Kinh của Liên đoàn sử tử Trung Quốc, ngày 21 tháng 1 năm 2006, quỹ phúc lợi người khuyết tật Trung Quốc lễ khai mạc ” Hành động khải minh “, làm đại sứ của Liên đoàn sư tử Trung Quốc [ 14 ]. Quỹ văn hóa truyền thống Từ Tĩnh Lội được xây dựng vào tháng 6 và dự án Bất Động Sản tiên phong của quỹ, thư viện chữ nổi của trường mù Bắc Kinh, đã được công bố. Bộ phim ” Ước mơ trở thành thực sự “, mỗi vé xem phim được bán, giúp khuyến mãi một đô la cho quỹ phúc lợi công cộng [ 15 ] .25 tháng 10 năm 2009, cô phục vự với tư cách là ” Giáo sư Hồ Điệp ” tại quầy bán hàng doanh nghiệp Thượng Hải tại Expo 2010 Thượng Hải Trung Quốc [ 16 ] .
Liên hoan phim sinh viên ĐH Bắc Kinh[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Hạng mục | Phim | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2002 | Nữ diễn viên được yêu thích | Tàu điện ngầm mùa xuân | Đoạt giải | |
2007 | Đạo diễn được yêu thích | Lá thư từ người đàn bà lạ mặt | Đoạt giải |
Liên hoan Phim Hoa Kỳ – Trung Quốc[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Hạng mục | Phim | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2010 | Đạo diễn xuất sắc nhất | Nhật ký Đỗ La La | Đoạt giải | [17] |
Thương Hội đạo diễn điện ảnh Trung Quốc[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Hạng mục | Phim | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2011 | Đạo diễn trẻ xuất sắc nhất | Nhật ký Đỗ La La | Đoạt giải |
Trao Giải truyền thông online điện ảnh Trung Quốc[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Hạng mục | Phim | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2002 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Hoa nhãn | Đề cử | |
2003 | Nữ diễn viên nổi tiếng nhất | I love you | Đoạt giải | |
2004 | Đạo diễn xuất sắc nhất | Chà Và Tôi | Đề cử | |
Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | |||
Kịch bản xuất sắc nhất | Đoạt giải | [18] | ||
Đạo diễn mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
Nữ diễn viên nổi tiếng nhất (Giải Bạc) | Đoạt giải | |||
2011 | Nữ diễn viên được mong đợi nhất | Nhật ký Đỗ La La | Đề cử | [19] |
Giải Kim Kê[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Hạng mục | Phim | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2003 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Nỗi nhớ cái đẹp của tôi | Đoạt giải | [20] |
Đạo diễn ra mắt xuất sắc nhất | Cha và Tôi | Đoạt giải |
Giải Kim Phượng[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Hạng mục | Phim | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1999 | Giải thưởng xã hội | Súp gia vị tình yêu | Đoạt giải |
Thương Hội những nhà quay phim điện ảnh Hồng Kông[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Hạng mục | Phim | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2007 | Nữ diễn viên lôi cuốn nhất | Thương thành | Đoạt giải | [21] |
Giải Hoa Biểu[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Hạng mục | Phim | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2003 | Nữ diễn viên xuất sắc | Nỗi nhớ cái đẹp của tôi | Đề cử | |
Nữ diễn viên mới xuất sắc | I love you | Đoạt giải | [22] |
Giải Bách Hoa[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Hạng mục | Phim | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2003 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Tàu điện ngầm mùa xuân | Đoạt giải | [23] |
Liên hoan phim quốc tế Macao[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Hạng mục | Phim | Kết quả | Ghi chu |
---|---|---|---|---|
2010 | Đạo diễn xuất sắc nhất | Nhật ký Đỗ La La | Đề cử |
Liên hoan phim quốc tế San Sebastián[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Hạng mục | Phim | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2004 | Vỏ Sò bạc cho đạo diễn xuất sắc nhất | Lá thư từ người đàn bà lạ mặt | Đoạt giải | [24] |
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
Source: https://thoitrangredep.vn
Category: Sao Hoa Ngữ