Giải trí – Wikipedia tiếng Việt

Một bé gái đang bơi

Giải trí là hoạt động thẩm mỹ trong thời gian rỗi, nhằm giải tỏa căng thẳng trí não, tạo sự hứng thú cho con người và là điều kiện phát triển con người một cách toàn diện về trí tuệ, thể lực và thẩm mỹ.[1]

Định nghĩa và phân loại[sửa|sửa mã nguồn]

Hoạt động giải trí nằm trong mạng lưới hệ thống những loại hoạt động giải trí của con người ; và là hoạt động giải trí duy nhất không gắn với nhu yếu sinh học nào .

Theo tác giả Đoàn Văn Chúc[2], có bốn dạng hoạt động mà con người phải thực hiện, đó là:

  • Hoạt động lao động sản xuất để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và của cả xã hội. Đó là nghĩa vụ xã hội của mỗi người.
  • Hoạt động thuộc các quan hệ cá nhân trong xã hội như chăm sóc con cái, chăm sóc gia đình, thăm viếng họ hàng, bạn bè… Đó là nghĩa vụ cá nhân của mỗi người.
  • Hoạt động thuộc đời sống vật chất của con người như nấu nướng, ăn uống, nghỉ ngơi, vệ sinh cá nhân… Đó là hoạt động thỏa mãn nhu cầu vật chất của mỗi người.
  • Hoạt động thuộc đời sống tinh thần của mỗi cá nhân như thưởng thức nghệ thuật, chơi các trò chơi, sinh hoạt tôn giáo… Đó là hoạt động thỏa mãn nhu cầu tinh thần của mỗi người.

Giải trí là dạng hoạt động giải trí sau cuối trong số bốn dạng hoạt động giải trí trên. Nó mang đặc thù tự do hơn những dạng hoạt động giải trí còn lại. Vì không gắn với nhu yếu sinh học nào, nó không hề mang tính cưỡng bức ; con người có quyền lựa chọn theo sở trường thích nghi, trong khuôn khổ hệ chuẩn mực của xã hội. Nó là bước chuyển từ những hoạt động giải trí nghĩa vụ và trách nhiệm, bổn phận sang những hoạt động giải trí tự nguyện. Nó đồng thời là những hoạt động giải trí không mang tính vụ lợi nhằm mục đích mục tiêu giải tỏa sự stress niềm tin để đạt tới sự thư giãn giải trí, thanh thản trong tâm hồn và cao hơn, đó là sự rung cảm về thẩm mĩ. Thời gian dành cho hoạt động giải trí này được gọi là thời hạn rỗi [ 3 ] .

Thời gian rỗi[sửa|sửa mã nguồn]

Thời gian dành cho hoạt động giải trí giải trí, thời hạn rỗi, là những khoảng chừng thời hạn mà cá thể không bị bức bách bởi những nhu yếu sống sót, không bị chi phối bởi những nghĩa vụ và trách nhiệm cá thể hoặc sự yên cầu bởi nhu yếu vật chất. Con người trọn vẹn tự do, thoát khỏi những do dự, lo ngại thường nhật. Khi đó, với sự thanh thản về trí óc, sự bay bổng về tâm hồn, họ tìm đến những hoạt động giải trí giải trí .

Nhu cầu giải trí[sửa|sửa mã nguồn]

[4]Sơ đồ : Nhu cầu giải trí như một bộ phận của nhu yếu ý thức .

Giải trí cũng là nhu cầu của con người vì nó đáp ứng những đòi hỏi bức thiết từ phía cá nhân. Nhu cầu giải trí là động cơ của hoạt động giải trí. Khi xuất hiện nhu cầu giải trí, con người bị thôi thúc hành động để thỏa mãn nhu cầu đó. Nhu cầu giải trí thuộc các bậc cao của thang nhu cầu con người do không gắn liền với sự tồn tại sinh học mà là sự vươn cao, nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, tự hoàn thiện và tự khẳng định mình. Nhu cầu giải trí cũng là một bộ phận quan trọng cấu thành các nhu cầu tinh thần[3]

Hoạt động kể chuyện trải qua từ ngữ, hình ảnh, âm thanh và cử chỉ [ 5 ] là một hình thức giải trí đã sinh ra từ rất sớm .

Các hoạt động giải trí giải trí[sửa|sửa mã nguồn]

  1. ^ Đinh Thị Vân Chi, Nhu cầu giải trí của người trẻ tuổi., H. Nhà xuất bản Sự thật, 2003, tr. 39-40
  2. ^ Đoàn Văn Chúc, Xã hội học văn hóa truyền thống, Nhà xuất bản Văn hóa-Thông tin, 1997, tr. 224 – 225
  3. ^ a b

    Đinh Thị Vân Chi, Nhu cầu giải trí của thanh niên, H. Nhà xuất bản Sự thật, 2003

  4. ^

    Đinh Thị Vân Chi, Nhu cầu giải trí của thanh niên., H. Nhà xuất bản Sự thật, 2003, tr. 53

  5. ^

    “”ancient craft of communicating events and experiences, using words, images, sounds and gestures””, Gakhar, Sonia (2007). The influence of storytelling on pre-service students’ attitudes and intentions (MSc Thesis). Iowa State University.

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]