Toàn bộ tên và hình ảnh 54 dân tộc Việt Nam từ A-Z – Đi đâu có gì
Cùng chúng tôi điểm qua tên và hình ảnh 54 dân tộc Việt Nam trong bài viết dưới đây của Đi đâu Có gì để hiểu hơn về đất nước mình, về những người anh của mình nhé!
Đất nước Việt Nam ta từ thời xưa đã được biết đến là có 54 dân tộc bạn bè đều chung dòng máu Lạc Hồng. Từ đồng bằng cho đến miền núi, hải đảo toàn bộ đều đoàn kết một lòng cùng nhau trải qua bao nhiêu quá trình lịch sử vẻ vang hào hùng để thiết kế xây dựng nên vương quốc thời nay .
Từ những năm tháng dựng nước, giữ nước, chống giặc ngoại xâm và bây giờ là phát triển đất nước ngày càng phồn vinh, vững mạnh. Vậy 54 dân tộc Việt Nam gồm những dân tộc nào, xem list danh sách 54 dân tộc dưới đây:
Mục lục
1. Dân tộc Kinh
- Dân số dân tộc Kinh: 82.085.984 người – chiếm hơn 85% dân số Việt Nam
Là nhóm dân tộc chiếm đại đa số ở nước Việt Nam và sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước. Ngôn ngữ chính là Tiếng Việt và có phong tục thờ cúng tổ tiên, ông bà.
2. Dân tộc Tày
- Dân số dân tộc Tày: 1.845.492 người
- Địa phương sinh sống: Bản Hồ và Thanh Phú.
- Ngôn ngữ: Tiếng Tày – Thái (hệ Thái – Ka Ðai). Chữ viết của người Tày dựa trên bảng chữ cái La Tinh từ 1960, giống chữ viết của người Việt.
3. Dân tộc Thái
- Dân số dân tộc Thái: 1.820.950 người.
- Địa phương sinh sống: Người Thái thường sinh sống ở các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Nghệ An, Hòa Bình.
- Ngôn ngữ: giống ngôn ngữ của dân tộc Tày
4. Dân tộc Mường
- Dân số dân tộc Mường: 1.452.059 người
- Địa phương sinh sống: Người Mường tập trung đông ở các tỉnh Miền Bắc, đặc biệt là Hòa Bình và một số huyện miền núi ở Thanh Hoá.
- Ngôn ngữ: Việt – Mường (hệ Nam Á)
5. Dân tộc Khmer
- Dân số dân tộc Khmer: 1.319.652 người
Trong số những cái tên và hình ảnh 54 dân tộc Việt Nam thì không thể nào bỏ lỡ người Khmer. Họ nằm trong nhóm 21 dân tộc nói ngôn từ Môn Khơ Me. Khu vực sinh sống sẽ nằm rải rác từ Tây Bắc, miền Trung Tây Nguyên cho đến một số ít nơi ở Nam Bộ .
Văn hóa của người Khmer cũng rất phong phú với nghề canh tác chính là làm nương rẫy, họ chiếm hữu nhiều tiệc tùng và nét văn hóa truyền thống cực kỳ độc lạ .
6. Dân tộc Hmong (H’mông)
- Dân số dân tộc Hmong: 1.393.547 người.
- Địa phương sinh sống: Người H’Mông tập trung đông đảo ở các tỉnh vùng cao như Tuyên Quang, Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Cao Bằng, Nghệ An. đặc biệt là Lai Châu.
- Ngôn ngữ: Mông (Mèo – Dao)
7. Dân tộc Nùng
- Dân số dân tộc Nùng: 1.083.298 người.
8. Dân tộc Dao
- Dân số dân tộc Dao: 891.151 người
Dân tộc Dao cũng được chia nhỏ thành từng nhóm khác nhau khá phong phú. Ví dụ như : Dao Đỏ, Dao Quần Trắng, Dao Lô Gang, .. mỗi nhóm thì lại sống ở những khu vực khác nhau và có những trang phục, văn hóa truyền thống rất riêng .
9. Dân tộc Hoa
- Dân số dân tộc Hoa: 749.466 người
10. Dân tộc Gia Rai
- Dân số dân tộc Gia Rai: 513.930 người
11. Dân tộc Ê Đê
- Dân số dân tộc Ê Đê: 398.671 người
12. Dân tộc Ba Na
- Dân số dân tộc Ba Na: 286.910 người
13. Dân tộc Xơ Đăng
- Dân số dân tộc Xơ Đăng: 212.277 người
14. Dân tộc Sán Chay
- Dân số dân tộc Sán Chay: 201.398 người
15. Dân tộc Cờ Ho
- Dân số dân tộc Cờ Ho: 200.800 người
16. Dân tộc Sán Dìu
- Dân số dân tộc Sán Dìu: 183.004 người
17. Dân tộc Chăm
- Dân số dân tộc Chăm: 178.948 người
Dân tộc Chăm nằm trong list 5 dân tộc nói ngôn từ Nam Đào, gồm có : Gia Rai, Ê Đê, Chu Ru, Raglai và người Chăm. Họ sống đa phần ở Tây Nguyên với nét văn hóa truyền thống truyền thống cuội nguồn điển hình nổi bật nhất là mẫu hệ .
18. Dân tộc Hrê
- Dân số dân tộc Hrê: 149.460 người
19. Dân tộc Raglay
- Dân số dân tộc Raglay: 146.613 người
20. Dân tộc Mnông
- Dân số dân tộc Mnông: 127.334 người
21. Dân tộc X’Tiêng
- Dân số dân tộc X’Tiêng: 100.752 người
22. Dân tộc Bru Vân Kiều
- Dân số dân tộc Bru Vân Kiều: 94.598 người
23. Dân tộc Thổ
- Dân số dân tộc Thổ: 91.430 người
24. Dân tộc Khơ Mú
- Dân số dân tộc Khơ Mú: 90.612 người
25. Dân tộc Cơ Tu
- Dân số dân tộc Cơ Tu: 74.173 người
26. Dân tộc Giáy
- Dân số dân tộc Giáy: 67.858 người
Dân tộc giáy chung nhóm với những dân tộc Tày, Thái, Lào, Lự, Bố Y, Sán Chay. Họ đều sống đa phần ở những khu vực Tây Bắc nước ta. Văn hóa của nhóm những dân tộc này chính là sống ở nhà sàn, tận dụng địa hình vùng cao thung lũng để trồng ruộng bậc thang .
Nếp sống văn hóa truyền thống, trang phục của nhóm dân tộc Tày – Thái cũng phong phú, mỗi dân tộc đều sẽ có phong tục thờ cúng những vị Thần khác nhau nhưng đều ý niệm chung về link thiên hà – con người – những vị thần thánh .
27. Dân tộc Giẻ Triêng
- Dân số dân tộc Giẻ Triêng: 63.332 người
28. Dân tộc Tà ÔI
- Dân số dân tộc Tà Ôi: 52.356 người
29. Dân tộc Mạ
- Dân số dân tộc Mạ: 50.322 người
30. Dân tộc Co
- Dân số dân tộc Co: 40.442 người
31. Dân tộc Chơ Ro
- Dân số dân tộc Chơ Ro: 29.520 người
32. Dân tộc Xinh Mun
- Dân số dân tộc Xinh Mun: 29.503 người
33. Dân tộc Hà Nhì
- Dân số dân tộc Hà Nhì: 25.539 người
34. Dân tộc Chu Ru
- Dân số dân tộc Chu Ru: 23.242 người
35. Dân tộc Lào
- Dân số dân tộc Lào: 17.532 người
36. Dân tộc Kháng
- Dân số dân tộc Kháng: 16.180 người
37. Dân tộc La Chí
- Dân số dân tộc La Chí: 15.126 người
38. Dân tộc Phù Lá
- Dân số dân tộc Phù Lá: 12.471 người
39. Dân tộc La Hủ
- Dân số dân tộc La Hủ: 12.113 người
40. Dân tộc La Ha
- Dân số dân tộc La Ha: 10.157 người
41. Dân tộc Pà Thẻn
- Dân số dân tộc Pà Thẻn: 8.248 người
42. Dân tộc Chứt
- Dân số dân tộc Chứt: 7.513 người
43. Dân tộc Lự
- Dân số dân tộc Lự: 6.757 người
44. Dân tộc Lô Lô
- Dân số dân tộc Lô Lô: 4.827 người
45. Dân tộc Mảng
- Dân số dân tộc Mảng: 4.650 người
46. Dân tộc Cờ Lao
- Dân số dân tộc Cờ Lao: 4.003 người
47. Dân tộc Bố Y
- Dân số dân tộc Bố Y: 3.232 người
48. Dân tộc Cống
- Dân số dân tộc Cống: 2.729 người
49. Dân tộc Ngái
- Dân số dân tộc Ngái: 1.649 người
50. Dân tộc Si La
- Dân số dân tộc Si La: 909 người
51. Dân tộc Pu Péo
- Dân số dân tộc Pu Péo: 903 người
52. Dân tộc Rơ Măm
- Dân số dân tộc Rơ Măm: 639 người
53. Dân tộc Brâu
- Dân số dân tộc Brâu: 525 người
54. Dân tộc Ơ Đu – Tên và hình ảnh 54 dân tộc Việt Nam
- Dân số dân tộc Ơ Đu: 428 người
Dân tộc Ơ Đu là dân tộc thiểu số ít người nhất trong 54 dân tộc của Việt Nam .
Bài viết trên đây là những thông tin tổng hợp tên và hình ảnh 54 dân tộc Việt Nam chúng tôi đã tổng hợp lại. Tuy chúng ta có nhiều khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa, đời sống hàng ngày,.. Nhưng đều là những anh em chảy chung dòng máu người Việt Nam, sống chung trên cùng lãnh thổ và cùng chung tay xây dựng đất nước đi lên. Hi vọng thông tin bài viết hôm nay hữu ích với bạn!
4.7 / 5 – ( 8 bầu chọn )
Advertisement
Source: https://thoitrangredep.vn
Category: Trang Phục