Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư T Chỉ tiêu điểm hòa vốn – Tài liệu text
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.56 KB, 71 trang )
Khi xác định được mức lãi suất chiết khấu làm cho NPV = 0, tức là khi dự án bắt đầu có hiệu quả về mặt tài chính, sẽ xác định được mức sinh lời tối
thiểu mà dự án cần đạt tới. Đồng thời, đây là chi phí vốn cao nhất chấp nhân để dự án vẫn có lãi. Khi gọi r
giới hạn
là tỷ suất chiết khấu của dự án, hiệu quả tài chính của dự án dựa vào chỉ tiêu IRR được xác định như sau:
IRR r
giới hạn
: Dự án đạt hiệu quả tài chính IRR = r
giới hạn
: Doanh thu bù đắp đủ chi phí nhưng dự án khơng có lãi IRR r
giới hạn
: Dự án khơng đạt hiệu quả tài chính
Mục lục
1.3.3.4 Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư T
Thời gian thu hồi vốn đầu tư được hiểu là thời gian cần thiết mà dự án phải họat động để thu lại được lượng vốn đầu tư ban đầu, hay nói cách khác là
thời gian bù đắp lại vốn đầu tư bỏ ra thời điểm bắt đầu thực hiện dự án bằng các khoản lợi nhuận thuần. Thời gian thu hồi vốn đầu tư nếu khơng tính đến
giá trị thời gian của tiền có thể tính đơn giản theo cách sau: Thời gian thu hồi
vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư
Lợi nhuận trước thuế + Khấu hao hàng năm Tuy nhiên, giá trị này chưa phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của
dự án do tiền có giá trị về mặt thời gian, trong khi các khoản thu hồi như khấu hao và lợi nhuận thuần xuất hiện ở các năm khác nhau. Hạn chế này được
khắc phục bằng chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư có tính đến giá trị thời gian của tiền
Ngồi chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư, ngân hàng quan tâm hơn đến chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn vay, nhằm xem xét việc dự án sẽ mất bao
nhiêu lâu để hoàn trả vốn vay và lãi cho ngân hàng. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn vay được tính giản đơn bằng cơng thức:
31 SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung
Lớp: Đầu tư 46A
=
31
Thời gian thu hồi vốn vay
Tổng vốn vay ngân hàng Tổng nguồn trả nợ vay
Trong đó tồng nguồn trả nợ vay bao gồm: khấu hao của tài sản cố định hình thành từ vốn vay, phần lợi nhuận của dự án dành trả nợ vay và các nguồn
trả nợ khác nếu có. Dựa vào tính toán chỉ tiêu này, cán bộ thẩm định sẽ xem xét khả năng hoàn trả vốn của dự án một cách chính xác hơn.
1.3.3.5 Chỉ tiêu điểm hòa vốn
Có thể hiểu một cách đơn giản, điểm hòa vốn của dự án là điểm cân bằng giữa doanh thu và chi phí, lợi nhuận của dự án bằng 0, khơng có lãi
nhưng khơng bị lỗ. Điểm hòa vốn có thể được biểu hiện dưới dạng chỉ tiêu hiện vật sản lượng tại điểm hòa vốn hoặc chỉ tiêu giá trị doanh thu tại
điểm hòa vốn, do vậy tính tốn điểm hòa vốn sẽ xác định được khối lượng sản phẩm hoặc mức doanh thu thấp nhất cần đạt được của dự án để đảm bảo
bù đắp tất cả chi phí. Chỉ tiêu điểm hòa vốn có giá trị càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả của dự án càng cao, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án an tồn hơn.
Các chỉ tiêu điểm hòa vốn thường tính gồm có: Điểm hòa vốn lý thuyết
Sản lượng tại điểm hòa vốn = f
p – v
Doanh thu tại điểm hòa vốn = f p
p – v Điểm hòa vốn tiền tệ điểm xác định khi dự án bắt đầu có tiền để trả nợ vay
có sử dụng cả khấu hao Sản lượng tại điểm hòa vốn =
f – D
32 SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung
Lớp: Đầu tư 46A
=
32
p – v
Doanh thu tại điểm hòa vốn = f – D p
p – v Điểm hòa vốn trả nợ Điểm xác định khi dự án có đủ tiền trả nợ vốn vay và
đóng thuế thu nhập
Sản lượng tại điểm hòa vốn = f – D+N+T
p – v
Doanh thu tại điểm hòa vốn = f – D + N + T p
p – v Với f : định phí D: khấu hao của năm tính tóan
v : biến phí N: nợ gốc phải trả p : giá bán sản phẩm T : Thuế phải nộp của năm
1.3.4 Phân tích độ nhạy của các yếu tố liên quan đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án
Như phần trên đã nhắc đến, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án là một trong những phương pháp tương đối hiệu quả thường xuyên được sử
dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư, chủ yếu để xem xét tính vững chắc của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Mục đích của việc
phân tích độ nhạy của dự án là xem xét mức độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án với sự biến động của các yếu tố liên quan, cho biết
yếu tố nào là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả của dự án để từ đó có các biện pháp quản lý cho hữu hiệu. Ngồi ra, các cán bộ thẩm định có thể
33 SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung
Lớp: Đầu tư 46A
33
dựa vào các kết quả phân tích độ nhạy của dự án để xem xét tính vững chắc của các chỉ tiêu tài chính nói riêng và tính khả thi về tài chính của dự án nói
chung trong điều kiện biến động khác biệt của nhiều yếu tố Các bước thực hiện phân tích độ nhạy các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
– Xác định những yếu tố có khả năng tác động trực tiếp đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
– Lập bảng tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chủ yếu là các chỉ tiêu NPV, IRR, T theo các yếu tố liên quan ở mức chưa xảy ra biến động
– Dự kiến một số những tình huống xấu có khả năng xảy ra và cho các yếu tố ảnh hưởng biến động trong một giới hạn, thông thường tăng giảm trong vòng
10 – 20 dựa trên các dự báo, phân tích quá khứ và tương lai. Ở mỗi mức biến động của các yếu tố, cán bộ thẩm định tính tốn được một giá trị mới
của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Chúng ta có thể lập các bảng tính độ nhạy một chiều hoặc 2 chiều
Bảng tính độ nhạy một chiều là bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi cho duy nhất một yếu tố ảnh hưởng thay đổi trong giới hạn.
Ví dụ: Bảng phân tích độ nhạy các chỉ tiêu tài chính dự án khi có sự biến động giá cả nguyên vật liệu đầu vào của dự án
Chỉ tiêu Chi phí NVL
Phương án gốc 5
10 15 20 NPV
IRR Thời gian thu hồi vốn đầu tư T
Thời gian trả nợ thực tế MHB Số năm bổ sung nguồn trả nợ
34 SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung
Lớp: Đầu tư 46A
34
Bảng tính độ nhạy hai chiều là bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi cho đồng thời 2 trong số các yếu tố thay đối để đánh giá mức độ vững
chắc của các chỉ tiêu Ví dụ: Bảng phân tích độ nhạy của chỉ tiêu NPV của dự án khi đồng thời cho
thay đổi giá bán sản phẩm và giá nguyên vật liệu đầu vào Phương án gốc
NPV= ……. Sự thay đổi giá bán
Sự thay đổi giá -5
-10 -15 -20 nguyên vật liệu
5 10
15 20
Sau khi lập và phân tích các bảng tính, cán bộ thẩm định sẽ xác định đuợc mức độ an toàn của các chỉ tiêu. Nếu dự án vẫn đạt hiệu quả ngay cả
khi các yếu tố phát sinh đồng thời gây ảnh hưởng xấu tức là độ an tồn của dự án cao, có thể cung cấp vốn. Ngược lại, nếu các chỉ tiêu tài chính biến động
ngược chiều, cán bộ thẩm định cần chú ý đến những khả năng có thể xảy ra những bất trắc đó để có những phương pháp khắc phục tốt.
1.3.5 Thẩm định các yếu tố rủi ro liên quan đến dự án
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự đốn sẽ có trong tương lai nên có thời gian thực hiện dài, luôn chứa đựng nhiều loại rủi ro khác nhau, có ảnh
hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả của dự án. Do đó để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả dự án, đảm bảo dự án có khả năng hồn trả vốn ngân hàng, các
cán bộ thẩm định cần chú ý phân tích đánh giá rủi ro cũng như các tác động của các rủi ro có thể có đến dự án, nhằm dự đốn trước và đưa ra những biện
pháp giảm thiểu rủi ro. Các loại rủi ro thường thấy có thể kể đến như sau:
35 SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung
Lớp: Đầu tư 46A
35
Rủi ro tài chính – Rủi ro vượt tổng mức đầu tu do tính tốn khơng chính xác các khoản
mục hình thành tổng vốn đầu tư ban đầu, không dự đốn các trường hợp phát sinh gía.. Có thể hạn chế và giảm thiểu rủi ro thông qua sự thống nhất về giá
cả cung cấp, thẩm định chi tiết các khoản mục cấu thành tổng vốn ban đầu.
– Rủi ro tài chính như thiếu vốn kinh doanh, vốn giải ngân không đúng
tiến độ.. được điều chỉnh bằng cam kết đảm bảo cung cấp vốn của các bên liên quan như bên cho vay, bên tài trợ vốn, bên cung cấp vốn..
Rủi ro về mặt thị trường: Riêng rủi ro thị trường có thể kể đến: – Rủi ro về nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào dự án : có thể nguồn
cung cấp không đủ về số lượng, tiến độ cung cấp không phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, chi phí biến động do nhiều yếu tố kinh tế, dự trữ nguyên vật
liệu…
– Rủi ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra: có thế là đánh giá
khơng chính xác cung cầu thị trường, sản phẩm sản xuất ra không phù hợp nhu cầu thị trường, khơng có sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, điều kiện
lưu thông và tiêu thụ… Rủi ro thị trường có thế khắc phục bằng các phương pháp sau:
– Cán bộ thẩm định xem xét tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu cũng như tính toán mức độ thỏa mãn nhu cầu thị trường tổng thể của
sản phẩm. – Xem xét các ưu thế về các phương diện của sản phẩm, thẩm định uy tín
của nhà cung cấp và các biện pháp tiếp thị cho tiêu thụ và mở rộng mạng lưới. – Xem xét và đánh giá các biện pháp dự phòng cho trường hợp biến động
nguyên vật liệu đầu vào của dự án để đảm bảo thực hiện dự án hiệu quả, boa
36 SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung
Lớp: Đầu tư 46A
36
gồm cả giá cả, số lượng, chất lượng và tiến độ cung nguyên vật liệu so với tiến độ chung của dự án.
Rủi ro về mặt môi trường và xã hội
Các dự án về xây dựng có thể gây tác động khơng tốt đến mơi trường tự nhiên tại nơi xây dựng, có thể ảnh hưởng đến tình hình xã hội địa phương,
mang lại tác động tiêu cực cho dân cư. Chi phí rủi ro này tương đối lớn. Có thể khắc phục rủi ro về mặt môi trường và xã hội như sau:
– Đánh giá tác động môi trường ĐTM chặt chẽ, chính xác và khách quan trên tất cả các phương diện của dự án có liên quan đến mơi trường
– Đánh giá các biện pháp bảo vệ môi trường của dự án – Yêu cầu tuân thủ nghiêm túc những quy định về mơi trường
– Tính tốn chi phí dự phòng cho việc bảo vệ mơi trường
Rủi ro liên quan đến kỹ thuật dự án
Dự án có thể gặp những rủi ro liên quan đến kỹ thuật bao gồm:
– Rủi ro về cơng nghệ: có thể kể đến những rủi ro xảy ra khi công nghệ
không đồng bộ với công suất, ko phù hợp với sản phẩm dự án, lắp đặt thiết bị chậm tiến độ, giá cả biến động lớn so với tính tốn ban đầu,,
– Rủi ro về công suất: công suất thiết kế, công suất thực tế chưa phù hợp ,gây
tiêu hao nhiên liệu nguyên liệu, chi phí mất mát cao.. Để khắc phục, cán bộ thẩm định cần:
– Đánh giá mức độ chính xác của công suất lựa chọn, thẩm định các yếu tố làm căn cứ cho việc xác định công suất của chủ đầu tư
– Đánh giá ưu và nhược điểm của công nghệ sử dụng môt cách chặt chẽ, sự phù hợp của công nghệ với thực tế Việt Nam và thực tế sản phẩm sản xuất.
37 SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung
Lớp: Đầu tư 46A
37
– Kiểm tra các biện pháp dự phòng của dự án với những trường hợp cơng suất không đồng bộ với các thiết bị thành phần, các yêu cầu sửa chữa đảm bảo
tuổi thọ của công nghệ
Rủi ro khác
Ngồi những rủi ro có thể gặp ở trên, mỗi dự án khác nhau có thể có các rủi ro khác mang tính đặc thù riêng, ví dụ như:
– Rủi ro khách quan do các yếu tố như thiên tại, dịch họa, các yếu tố
thời tiết thay đổi khó dự đóan có thể dẫn đến thiệt hại lớn về người và tài sản, cũng như ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả chung của dự án.
– Rủi ro chủ quan liên quan đến tổ chức, tư cách đạo đức của cá nhân
tham gia dự án, trình độ của nhân công,
– Rủi ro liên quan đến chủ đầu tư: rủi ro tài chính chủ đầu tư, rủi ro
họat động, rủi ro tài sản đảm bảo, rủi ro quản lý.. Các loại rủi ro trên có thể được khắc phục xử lý tùy theo điều kiện thực
tế của từng dự án khác nhau., có thể khắc phục bằng các biện pháp bảo hiểm, bảo lãnh
1.3.6. Đánh giá tổng quan hoạt động đầu tư của ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long.
1.3.6.1.Các kết quả đạt được Về hoạt động kinh doanh :
Bảng 2.1: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
Các chỉ tiêu lợi nhuận Trong năm
2004 2005
2006
38 SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung
Lớp: Đầu tư 46A
38
Lợi nhuận trước thuế 41.305
95.264 200.006
ROA 1
1.06 1.21
ROE 16.8
18.67 11.85
Tổng thu nhập 234.269
963.936 1.084.065
Tổng chi phí 120.102
868.672 884.059
Các chỉ tiêu hoạt động Cuối năm
Tổng tài sản 4.119.877 8.967.681 16.526.623
Tổng vốn huy động 2.075.58
3 5.268.617
9.813.515 Tổng dư nợ cho vay 2.203.698 5.255.206
9.111.234 Vốn chủ sở hữu và
các quỹ 277.927
592.787 1.189.931
Trong năm 2006. tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng MHB đạt 200.006 triệu đồng, bằng 209 so với năm 2005. Trong 3 năm trở lại đây,
ngân hàng MHB luôn là một trong những ngân hàng có mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng chung của toàn hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Để đạt được kết quả trên, toàn hệ thống ngân hàng MHB đã chú trọng đến việc tìm kiếm các nguồn vốn chi phí thấp, mở
rộng đối tượng khách hàng tín dụng an tồn, đa dạng hóa danh mục đầu tư và tối ưu hóa sử dụng nguồn vốn huy động
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện chi tiết trong phần trên, qua đó ta thấy được trong một số năm qua, ngân hàng MHB đã hoạt
động tương đối hiệu quả. Với mức tăng trưởng tổng tài sản, tăng trưởng dư nợ cho vay và các chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu hoạt động như đã thống kê, ngân hàng
đã có sự tăng trưởng bền vững và có khả năng phát triển lớn trong tương lai
Về cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
39 SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung
Lớp: Đầu tư 46A
39
Công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay vốn của ngân hàng được chia ra nhiều bộ phận với các bước khác nhau, luôn đảm bảo cho chất lượng thẩm
định ở mức cao nhât. Theo đánh giá những kết quả đạt được trong những năm qua của ngân hàng MHB, ta thấy:
–
Về Quy trình thẩm định : quy trình thẩm định của ngân hàng được phân cấp
một cách chi tiết từ trên xuống dưới, thống nhất chung cho tồn hệ thơng MHB. Các phòng ban thực hiện thẩm định dự án với các đối tượng khách
hàng khác nhau, nhưng có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, điều này giúp đảm bảo tính độc lập trong hoạt động riêng của các phòng ban nhưng vẫn đạt được
hiệu quả chung, khơng xảy ra việc trùng lặp hoạt động. Thêm vào đó, quy trình thẩm định đã được quy định chi tiết và thống nhất trong Quy chế cho
vay tín dụng của ngân hàng, tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện chính xác và có thể kiểm tra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Nhờ có quy trình thẩm định rõ
ràng, cả khách hàng lẫn cán bộ tín dụng đều thực hiện tốt cơng việc của mình cho hồ sơ xin vay vốn được giải quyết một cách nhanh chóng.
–
Về nội dung thẩm định : Ở ngân hàng MHB, nội dung thẩm định được tách
thành 3 khối nội dung chính, sau đó lại được cụ thể hóa thành các nội dung nhỏ, chi tiết cho 3 khối nội dung chính đó. Việc phân tách các nội dung cụ
thể như trên giúp ngân hàng tận dụng nguồn nhân lực, trí lực triệt để hơn, khi các nội dung nhỏ có thể chia cho nhiều cá nhân cùng làm một lúc, rút ngắn
thời gian thẩm định. Các cán bộ có hiểu biết khác nhau về các nội dung thẩm định có thể thực hiện thẩm định nội dung mình am hiểu, vừa đạt hiệu quả vừa
có tính chun mơn hóa cao. Nội dung thẩm định được bổ sung và ngày càng hồn thiện hơn trong những năm qua, khơng những chỉ tập trung vào mảng
phân tích tài chính mà còn chú ý nhiều khía cạnh khác nhau của dự án, đảm bảo cho việc cho vay vốn của ngân hàng đạt hiệu quả, giảm rủi ro trong việc
40 SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung
Lớp: Đầu tư 46A
40
cho vay của ngân hàng đến mức thấp nhất. Có thể nói, cơng tác hoạt động tín dụng của ngân hàng được tốt nhờ rất lớn vào việc thẩm định các dự án này.
–
Về phưong pháp thẩm định : Ngân hàng MHB đã thực hiện việc đa dạng hóa
các phương pháp thẩm định để đảm bảo tính chính xác cho quyết định cho vay vốn. Các phương pháp thường sử dụng trong công tác thẩm định đều
đuợc ngân hàng đưa vào trong chủ trương và hướng dẫn thẩm định của mình. Cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng của ngân hàng đều được đào tạo kỹ về quy
trình cũng như các phương pháp thẩm định trên.
–
Về cán bộ thẩm định : Trong cơ cấu cán bộ của ngân hàng MHB hiện nay, bên
cạnh các cán bộ lâu năm nhiều kinh nghiệm, các cán bộ trẻ chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Họ hầu hết đều có kiến thức chun mơn được đào tạo trong
các trường đại học tốt thuộc khối kinh tế như Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Ngoại thương, Học viên Ngân hàng, Học viện Tài Chính.. cộng với sự
nhiệt tình, năng động và ham học hỏi và dề tiếp thu, cho nên cán bộ đều công tác tốt. Sự kết hợp giữa các cán bộ trẻ năng động và các cán bộ nhiều kinh
nghiệm là một sự kết hợp hồn hảo khi họ có thể bổ sung cho nhau trong công tác của mỗi người. Thêm nữa, trong chủ trương hoạt động của ngân hàng
MHB, nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cho công tác thẩm định nói riêng ln là mối quan tâm đặc biệt. ngân hàng đã đặc biệt chú trọng đến
công tác đào tạo, giáo dục và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ, cả thường kỳ lẫn đào tạo chuyên sâu cá nhân. Ngân hàng còn thành lập được
một đội ngũ 73 giảng viên nội bộ giàu kinh nghiệm và nhiệt tình giảng dạy, thực hiện các dự án đào tạo cho cán bộ rất quy củ. Do đó, các cán bộ nói
chung và cán bộ thẩm định nói riêng đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng ở một mức độ cao.
–
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và thông tin phục vụ cho công tác thẩm định : 2
năm qua là hai năm nhìn nhận nhiều dự án công nghệ ngân hàng được ngân
41 SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung
Lớp: Đầu tư 46A
41
hàng quốc tế tập trung đầu tư phục vụ họat động… Hiện nay, công tác thẩm định hầu như không chỉ dựa vào luồng thông tin một chiều do khách hàng
cung cấp, mà tất cả các thông tin ngân hàng cung câp đều được kiểm tra lại một cách chặt chẽ thông qua nhiều hệ thống khác nhau như tài liệu lưu trữ của
hệ thống thanh toán liên ngân hàng CITAD, hệ thống ngân hàng đa năng SYMBOLS cập nhật nghiệp vụ và thông tin cho ngân hàng. Không những
thế, với mạng lưới khách hàng dầy đặc và đa dạnh trong nhiều lĩnh vực, ngân hàng có thể thu thập thơng tin vơ cùng hữu hiệu. Các chun viên phân tích
rủi ro, các chuyên gia phân tích kinh tế các lĩnh vực có liên quan.. cũng là nguồn thu thơng tin chất lượng cao,do vậy có thể nói,thơng tin phục vụ cho
cơng tác thẩm định của ngân hàng luôn được đảm bào. Xét về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định ,
mỗi cán bộ thực hiện cơng tác đều được trang bị máy vi tính nối mạng để thu thập thông tin, một điện thoại cố định với số máy lẻ cá nhân riêng để tiện cho
công tác hoạt động,tiếp nhận ,lưu trữ thông tin và giao dịch với khách hàng. Ngồi ra thì các thiết bị máy in ,máy FAX.. đều hiện đại và sử dụng tốt sẽ hỗ
trợ tốt cho các cán bộ trong hoạt động của mình.
1.3.6.2 Các hạn chế trong cơng tác thẩm định dự án a. Về nội dung thẩm định
Thời gian thu hồi vốn đầu tư được hiểu là thời gian cần thiết mà dự án phải họat động để thu lại được lượng vốn đầu tư ban đầu, hay nói cách khác làthời gian bù đắp lại vốn đầu tư bỏ ra thời điểm bắt đầu thực hiện dự án bằng các khoản lợi nhuận thuần. Thời gian thu hồi vốn đầu tư nếu khơng tính đếngiá trị thời gian của tiền có thể tính đơn giản theo cách sau: Thời gian thu hồivốn đầu tư Tổng vốn đầu tưLợi nhuận trước thuế + Khấu hao hàng năm Tuy nhiên, giá trị này chưa phản ánh chính xác hiệu quả tài chính củadự án do tiền có giá trị về mặt thời gian, trong khi các khoản thu hồi như khấu hao và lợi nhuận thuần xuất hiện ở các năm khác nhau. Hạn chế này đượckhắc phục bằng chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư có tính đến giá trị thời gian của tiềnNgồi chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư, ngân hàng quan tâm hơn đến chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn vay, nhằm xem xét việc dự án sẽ mất baonhiêu lâu để hoàn trả vốn vay và lãi cho ngân hàng. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn vay được tính giản đơn bằng cơng thức:31 SV: Vũ Sỹ Thuỷ ChungLớp: Đầu tư 46A31Thời gian thu hồi vốn vayTổng vốn vay ngân hàng Tổng nguồn trả nợ vayTrong đó tồng nguồn trả nợ vay bao gồm: khấu hao của tài sản cố định hình thành từ vốn vay, phần lợi nhuận của dự án dành trả nợ vay và các nguồntrả nợ khác nếu có. Dựa vào tính toán chỉ tiêu này, cán bộ thẩm định sẽ xem xét khả năng hoàn trả vốn của dự án một cách chính xác hơn.Có thể hiểu một cách đơn giản, điểm hòa vốn của dự án là điểm cân bằng giữa doanh thu và chi phí, lợi nhuận của dự án bằng 0, khơng có lãinhưng khơng bị lỗ. Điểm hòa vốn có thể được biểu hiện dưới dạng chỉ tiêu hiện vật sản lượng tại điểm hòa vốn hoặc chỉ tiêu giá trị doanh thu tạiđiểm hòa vốn, do vậy tính tốn điểm hòa vốn sẽ xác định được khối lượng sản phẩm hoặc mức doanh thu thấp nhất cần đạt được của dự án để đảm bảobù đắp tất cả chi phí. Chỉ tiêu điểm hòa vốn có giá trị càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả của dự án càng cao, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án an tồn hơn.Các chỉ tiêu điểm hòa vốn thường tính gồm có: Điểm hòa vốn lý thuyếtSản lượng tại điểm hòa vốn = fp – vDoanh thu tại điểm hòa vốn = f pp – v Điểm hòa vốn tiền tệ điểm xác định khi dự án bắt đầu có tiền để trả nợ vaycó sử dụng cả khấu hao Sản lượng tại điểm hòa vốn =f – D32 SV: Vũ Sỹ Thuỷ ChungLớp: Đầu tư 46A32p – vDoanh thu tại điểm hòa vốn = f – D pp – v Điểm hòa vốn trả nợ Điểm xác định khi dự án có đủ tiền trả nợ vốn vay vàđóng thuế thu nhậpSản lượng tại điểm hòa vốn = f – D+N+Tp – vDoanh thu tại điểm hòa vốn = f – D + N + T pp – v Với f : định phí D: khấu hao của năm tính tóanv : biến phí N: nợ gốc phải trả p : giá bán sản phẩm T : Thuế phải nộp của năm1.3.4 Phân tích độ nhạy của các yếu tố liên quan đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự ánNhư phần trên đã nhắc đến, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án là một trong những phương pháp tương đối hiệu quả thường xuyên được sửdụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư, chủ yếu để xem xét tính vững chắc của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Mục đích của việcphân tích độ nhạy của dự án là xem xét mức độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án với sự biến động của các yếu tố liên quan, cho biếtyếu tố nào là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả của dự án để từ đó có các biện pháp quản lý cho hữu hiệu. Ngồi ra, các cán bộ thẩm định có thể33 SV: Vũ Sỹ Thuỷ ChungLớp: Đầu tư 46A33dựa vào các kết quả phân tích độ nhạy của dự án để xem xét tính vững chắc của các chỉ tiêu tài chính nói riêng và tính khả thi về tài chính của dự án nóichung trong điều kiện biến động khác biệt của nhiều yếu tố Các bước thực hiện phân tích độ nhạy các chỉ tiêu hiệu quả tài chính- Xác định những yếu tố có khả năng tác động trực tiếp đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án- Lập bảng tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chủ yếu là các chỉ tiêu NPV, IRR, T theo các yếu tố liên quan ở mức chưa xảy ra biến động- Dự kiến một số những tình huống xấu có khả năng xảy ra và cho các yếu tố ảnh hưởng biến động trong một giới hạn, thông thường tăng giảm trong vòng10 – 20 dựa trên các dự báo, phân tích quá khứ và tương lai. Ở mỗi mức biến động của các yếu tố, cán bộ thẩm định tính tốn được một giá trị mớicủa các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Chúng ta có thể lập các bảng tính độ nhạy một chiều hoặc 2 chiềuBảng tính độ nhạy một chiều là bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi cho duy nhất một yếu tố ảnh hưởng thay đổi trong giới hạn.Ví dụ: Bảng phân tích độ nhạy các chỉ tiêu tài chính dự án khi có sự biến động giá cả nguyên vật liệu đầu vào của dự ánChỉ tiêu Chi phí NVLPhương án gốc 510 15 20 NPVIRR Thời gian thu hồi vốn đầu tư TThời gian trả nợ thực tế MHB Số năm bổ sung nguồn trả nợ34 SV: Vũ Sỹ Thuỷ ChungLớp: Đầu tư 46A34Bảng tính độ nhạy hai chiều là bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi cho đồng thời 2 trong số các yếu tố thay đối để đánh giá mức độ vữngchắc của các chỉ tiêu Ví dụ: Bảng phân tích độ nhạy của chỉ tiêu NPV của dự án khi đồng thời chothay đổi giá bán sản phẩm và giá nguyên vật liệu đầu vào Phương án gốcNPV= ……. Sự thay đổi giá bánSự thay đổi giá -5-10 -15 -20 nguyên vật liệu5 1015 20Sau khi lập và phân tích các bảng tính, cán bộ thẩm định sẽ xác định đuợc mức độ an toàn của các chỉ tiêu. Nếu dự án vẫn đạt hiệu quả ngay cảkhi các yếu tố phát sinh đồng thời gây ảnh hưởng xấu tức là độ an tồn của dự án cao, có thể cung cấp vốn. Ngược lại, nếu các chỉ tiêu tài chính biến độngngược chiều, cán bộ thẩm định cần chú ý đến những khả năng có thể xảy ra những bất trắc đó để có những phương pháp khắc phục tốt.Dự án là một tập hợp các yếu tố dự đốn sẽ có trong tương lai nên có thời gian thực hiện dài, luôn chứa đựng nhiều loại rủi ro khác nhau, có ảnhhưởng khơng nhỏ đến hiệu quả của dự án. Do đó để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả dự án, đảm bảo dự án có khả năng hồn trả vốn ngân hàng, cáccán bộ thẩm định cần chú ý phân tích đánh giá rủi ro cũng như các tác động của các rủi ro có thể có đến dự án, nhằm dự đốn trước và đưa ra những biệnpháp giảm thiểu rủi ro. Các loại rủi ro thường thấy có thể kể đến như sau:35 SV: Vũ Sỹ Thuỷ ChungLớp: Đầu tư 46A35Rủi ro tài chính – Rủi ro vượt tổng mức đầu tu do tính tốn khơng chính xác các khoảnmục hình thành tổng vốn đầu tư ban đầu, không dự đốn các trường hợp phát sinh gía.. Có thể hạn chế và giảm thiểu rủi ro thông qua sự thống nhất về giácả cung cấp, thẩm định chi tiết các khoản mục cấu thành tổng vốn ban đầu.- Rủi ro tài chính như thiếu vốn kinh doanh, vốn giải ngân không đúngtiến độ.. được điều chỉnh bằng cam kết đảm bảo cung cấp vốn của các bên liên quan như bên cho vay, bên tài trợ vốn, bên cung cấp vốn..Rủi ro về mặt thị trường: Riêng rủi ro thị trường có thể kể đến: – Rủi ro về nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào dự án : có thể nguồncung cấp không đủ về số lượng, tiến độ cung cấp không phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, chi phí biến động do nhiều yếu tố kinh tế, dự trữ nguyên vậtliệu…- Rủi ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra: có thế là đánh giákhơng chính xác cung cầu thị trường, sản phẩm sản xuất ra không phù hợp nhu cầu thị trường, khơng có sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, điều kiệnlưu thông và tiêu thụ… Rủi ro thị trường có thế khắc phục bằng các phương pháp sau:- Cán bộ thẩm định xem xét tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu cũng như tính toán mức độ thỏa mãn nhu cầu thị trường tổng thể củasản phẩm. – Xem xét các ưu thế về các phương diện của sản phẩm, thẩm định uy tíncủa nhà cung cấp và các biện pháp tiếp thị cho tiêu thụ và mở rộng mạng lưới. – Xem xét và đánh giá các biện pháp dự phòng cho trường hợp biến độngnguyên vật liệu đầu vào của dự án để đảm bảo thực hiện dự án hiệu quả, boa36 SV: Vũ Sỹ Thuỷ ChungLớp: Đầu tư 46A36gồm cả giá cả, số lượng, chất lượng và tiến độ cung nguyên vật liệu so với tiến độ chung của dự án.Rủi ro về mặt môi trường và xã hộiCác dự án về xây dựng có thể gây tác động khơng tốt đến mơi trường tự nhiên tại nơi xây dựng, có thể ảnh hưởng đến tình hình xã hội địa phương,mang lại tác động tiêu cực cho dân cư. Chi phí rủi ro này tương đối lớn. Có thể khắc phục rủi ro về mặt môi trường và xã hội như sau:- Đánh giá tác động môi trường ĐTM chặt chẽ, chính xác và khách quan trên tất cả các phương diện của dự án có liên quan đến mơi trường- Đánh giá các biện pháp bảo vệ môi trường của dự án – Yêu cầu tuân thủ nghiêm túc những quy định về mơi trường- Tính tốn chi phí dự phòng cho việc bảo vệ mơi trườngRủi ro liên quan đến kỹ thuật dự ánDự án có thể gặp những rủi ro liên quan đến kỹ thuật bao gồm:- Rủi ro về cơng nghệ: có thể kể đến những rủi ro xảy ra khi công nghệkhông đồng bộ với công suất, ko phù hợp với sản phẩm dự án, lắp đặt thiết bị chậm tiến độ, giá cả biến động lớn so với tính tốn ban đầu,,- Rủi ro về công suất: công suất thiết kế, công suất thực tế chưa phù hợp ,gâytiêu hao nhiên liệu nguyên liệu, chi phí mất mát cao.. Để khắc phục, cán bộ thẩm định cần:- Đánh giá mức độ chính xác của công suất lựa chọn, thẩm định các yếu tố làm căn cứ cho việc xác định công suất của chủ đầu tư- Đánh giá ưu và nhược điểm của công nghệ sử dụng môt cách chặt chẽ, sự phù hợp của công nghệ với thực tế Việt Nam và thực tế sản phẩm sản xuất.37 SV: Vũ Sỹ Thuỷ ChungLớp: Đầu tư 46A37- Kiểm tra các biện pháp dự phòng của dự án với những trường hợp cơng suất không đồng bộ với các thiết bị thành phần, các yêu cầu sửa chữa đảm bảotuổi thọ của công nghệRủi ro khácNgồi những rủi ro có thể gặp ở trên, mỗi dự án khác nhau có thể có các rủi ro khác mang tính đặc thù riêng, ví dụ như:- Rủi ro khách quan do các yếu tố như thiên tại, dịch họa, các yếu tốthời tiết thay đổi khó dự đóan có thể dẫn đến thiệt hại lớn về người và tài sản, cũng như ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả chung của dự án.- Rủi ro chủ quan liên quan đến tổ chức, tư cách đạo đức của cá nhântham gia dự án, trình độ của nhân công,- Rủi ro liên quan đến chủ đầu tư: rủi ro tài chính chủ đầu tư, rủi rohọat động, rủi ro tài sản đảm bảo, rủi ro quản lý.. Các loại rủi ro trên có thể được khắc phục xử lý tùy theo điều kiện thựctế của từng dự án khác nhau., có thể khắc phục bằng các biện pháp bảo hiểm, bảo lãnh1.3.6. Đánh giá tổng quan hoạt động đầu tư của ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long.1.3.6.1.Các kết quả đạt được Về hoạt động kinh doanh :Bảng 2.1: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu LongCác chỉ tiêu lợi nhuận Trong năm2004 2005200638 SV: Vũ Sỹ Thuỷ ChungLớp: Đầu tư 46A38Lợi nhuận trước thuế 41.30595.264 200.006ROA 11.06 1.21ROE 16.818.67 11.85Tổng thu nhập 234.269963.936 1.084.065Tổng chi phí 120.102868.672 884.059Các chỉ tiêu hoạt động Cuối nămTổng tài sản 4.119.877 8.967.681 16.526.623Tổng vốn huy động 2.075.583 5.268.6179.813.515 Tổng dư nợ cho vay 2.203.698 5.255.2069.111.234 Vốn chủ sở hữu vàcác quỹ 277.927592.787 1.189.931Trong năm 2006. tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng MHB đạt 200.006 triệu đồng, bằng 209 so với năm 2005. Trong 3 năm trở lại đây,ngân hàng MHB luôn là một trong những ngân hàng có mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng chung của toàn hệthống ngân hàng Việt Nam. Để đạt được kết quả trên, toàn hệ thống ngân hàng MHB đã chú trọng đến việc tìm kiếm các nguồn vốn chi phí thấp, mởrộng đối tượng khách hàng tín dụng an tồn, đa dạng hóa danh mục đầu tư và tối ưu hóa sử dụng nguồn vốn huy độngHoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện chi tiết trong phần trên, qua đó ta thấy được trong một số năm qua, ngân hàng MHB đã hoạtđộng tương đối hiệu quả. Với mức tăng trưởng tổng tài sản, tăng trưởng dư nợ cho vay và các chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu hoạt động như đã thống kê, ngân hàngđã có sự tăng trưởng bền vững và có khả năng phát triển lớn trong tương laiVề cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.39 SV: Vũ Sỹ Thuỷ ChungLớp: Đầu tư 46A39Công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay vốn của ngân hàng được chia ra nhiều bộ phận với các bước khác nhau, luôn đảm bảo cho chất lượng thẩmđịnh ở mức cao nhât. Theo đánh giá những kết quả đạt được trong những năm qua của ngân hàng MHB, ta thấy:Về Quy trình thẩm định : quy trình thẩm định của ngân hàng được phân cấpmột cách chi tiết từ trên xuống dưới, thống nhất chung cho tồn hệ thơng MHB. Các phòng ban thực hiện thẩm định dự án với các đối tượng kháchhàng khác nhau, nhưng có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, điều này giúp đảm bảo tính độc lập trong hoạt động riêng của các phòng ban nhưng vẫn đạt đượchiệu quả chung, khơng xảy ra việc trùng lặp hoạt động. Thêm vào đó, quy trình thẩm định đã được quy định chi tiết và thống nhất trong Quy chế chovay tín dụng của ngân hàng, tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện chính xác và có thể kiểm tra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Nhờ có quy trình thẩm định rõràng, cả khách hàng lẫn cán bộ tín dụng đều thực hiện tốt cơng việc của mình cho hồ sơ xin vay vốn được giải quyết một cách nhanh chóng.Về nội dung thẩm định : Ở ngân hàng MHB, nội dung thẩm định được táchthành 3 khối nội dung chính, sau đó lại được cụ thể hóa thành các nội dung nhỏ, chi tiết cho 3 khối nội dung chính đó. Việc phân tách các nội dung cụthể như trên giúp ngân hàng tận dụng nguồn nhân lực, trí lực triệt để hơn, khi các nội dung nhỏ có thể chia cho nhiều cá nhân cùng làm một lúc, rút ngắnthời gian thẩm định. Các cán bộ có hiểu biết khác nhau về các nội dung thẩm định có thể thực hiện thẩm định nội dung mình am hiểu, vừa đạt hiệu quả vừacó tính chun mơn hóa cao. Nội dung thẩm định được bổ sung và ngày càng hồn thiện hơn trong những năm qua, khơng những chỉ tập trung vào mảngphân tích tài chính mà còn chú ý nhiều khía cạnh khác nhau của dự án, đảm bảo cho việc cho vay vốn của ngân hàng đạt hiệu quả, giảm rủi ro trong việc40 SV: Vũ Sỹ Thuỷ ChungLớp: Đầu tư 46A40cho vay của ngân hàng đến mức thấp nhất. Có thể nói, cơng tác hoạt động tín dụng của ngân hàng được tốt nhờ rất lớn vào việc thẩm định các dự án này.Về phưong pháp thẩm định : Ngân hàng MHB đã thực hiện việc đa dạng hóacác phương pháp thẩm định để đảm bảo tính chính xác cho quyết định cho vay vốn. Các phương pháp thường sử dụng trong công tác thẩm định đềuđuợc ngân hàng đưa vào trong chủ trương và hướng dẫn thẩm định của mình. Cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng của ngân hàng đều được đào tạo kỹ về quytrình cũng như các phương pháp thẩm định trên.Về cán bộ thẩm định : Trong cơ cấu cán bộ của ngân hàng MHB hiện nay, bêncạnh các cán bộ lâu năm nhiều kinh nghiệm, các cán bộ trẻ chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Họ hầu hết đều có kiến thức chun mơn được đào tạo trongcác trường đại học tốt thuộc khối kinh tế như Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Ngoại thương, Học viên Ngân hàng, Học viện Tài Chính.. cộng với sựnhiệt tình, năng động và ham học hỏi và dề tiếp thu, cho nên cán bộ đều công tác tốt. Sự kết hợp giữa các cán bộ trẻ năng động và các cán bộ nhiều kinhnghiệm là một sự kết hợp hồn hảo khi họ có thể bổ sung cho nhau trong công tác của mỗi người. Thêm nữa, trong chủ trương hoạt động của ngân hàngMHB, nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cho công tác thẩm định nói riêng ln là mối quan tâm đặc biệt. ngân hàng đã đặc biệt chú trọng đếncông tác đào tạo, giáo dục và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ, cả thường kỳ lẫn đào tạo chuyên sâu cá nhân. Ngân hàng còn thành lập đượcmột đội ngũ 73 giảng viên nội bộ giàu kinh nghiệm và nhiệt tình giảng dạy, thực hiện các dự án đào tạo cho cán bộ rất quy củ. Do đó, các cán bộ nóichung và cán bộ thẩm định nói riêng đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng ở một mức độ cao.Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và thông tin phục vụ cho công tác thẩm định : 2năm qua là hai năm nhìn nhận nhiều dự án công nghệ ngân hàng được ngân41 SV: Vũ Sỹ Thuỷ ChungLớp: Đầu tư 46A41hàng quốc tế tập trung đầu tư phục vụ họat động… Hiện nay, công tác thẩm định hầu như không chỉ dựa vào luồng thông tin một chiều do khách hàngcung cấp, mà tất cả các thông tin ngân hàng cung câp đều được kiểm tra lại một cách chặt chẽ thông qua nhiều hệ thống khác nhau như tài liệu lưu trữ củahệ thống thanh toán liên ngân hàng CITAD, hệ thống ngân hàng đa năng SYMBOLS cập nhật nghiệp vụ và thông tin cho ngân hàng. Không nhữngthế, với mạng lưới khách hàng dầy đặc và đa dạnh trong nhiều lĩnh vực, ngân hàng có thể thu thập thơng tin vơ cùng hữu hiệu. Các chun viên phân tíchrủi ro, các chuyên gia phân tích kinh tế các lĩnh vực có liên quan.. cũng là nguồn thu thơng tin chất lượng cao,do vậy có thể nói,thơng tin phục vụ chocơng tác thẩm định của ngân hàng luôn được đảm bào. Xét về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định ,mỗi cán bộ thực hiện cơng tác đều được trang bị máy vi tính nối mạng để thu thập thông tin, một điện thoại cố định với số máy lẻ cá nhân riêng để tiện chocông tác hoạt động,tiếp nhận ,lưu trữ thông tin và giao dịch với khách hàng. Ngồi ra thì các thiết bị máy in ,máy FAX.. đều hiện đại và sử dụng tốt sẽ hỗtrợ tốt cho các cán bộ trong hoạt động của mình.
Source: https://thoitrangredep.vn
Category: Đời Sống