Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng – Tư vấn pháp luật

Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác lập đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác lập tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp tương quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba. Do đó, Luật Việt An xin đưa ra cách xác lập tài sản chung, tài sản riêng của vọ chồng theo lao lý của Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình năm trước .

Thứ nhất: Cách xác định tài sản chung của vợ chồng tring thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác lập theo lao lý tại Điều 33 Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình thì : “ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động giải trí sản xuất, kinh doanh thương mại, hoa lợi, cống phẩm phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được lao lý tại khoản 1 Điều 40 Luật này ; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được Tặng Ngay cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận hợp tác là tài sản chung .

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có địa thế căn cứ để chứng tỏ tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung ”
Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126 / năm trước / NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết cụ thể lao lý trên như sau :

Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
  • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10 Nghị định 126 / năm trước / NĐ-CP lý giải về hoa lợi, cống phẩm phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau :

  • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.

Thứ hai: Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo pháp luật tài điều 43 Luật hôn nhân và mái ấm gia đình năm năm trước tài sản riêng của vợ, chồng bảo gồm :

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thwoif kỳ hôn nhân được thực hiện thwo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Tài sản riêng khác của vợ, chồng được lao lý tại Điều 11 Nghị định 126 / năm trước / NĐ-CP gồm có :

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, khuyến mãi, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có vật chứng hợp pháp, trải qua hợp đồng Tặng cho, có chứng từ về phân loại di sản thừa kế, giấy ghi nhận ĐK quyền sử dụng đất, quyền sở hữu so với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận hợp tác để đưuọc coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác lập tài sản riêng .