Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi tại việt nam – Tài liệu text

Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.46 KB, 62 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
VIỆN CHĂN NUÔI QUỐC GIA
NATIONAL INSTITUTE OF ANIMAL HUSBANDRY

THÀNH PHẦN VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG
THỨC ĂN GIA SÚC, GIA CẦM VIỆT NAM

Composition and Nutritive value
of animal feeds in Vietnam

NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP – AGRICULTURAL PUBLISHING HOUSE
Hà Nội – 2000

Nội dung chính:
1. Hàm lượng vi lượng thức ăn gia súc Việt nam
2. Các công thức đã được sử dụng để ước tính giá trị năng lượng của thức ăn chăn
nuôi
3. Tiềm năng và đặc điểm thức ăn gia súc Việt nam
4. Sử dụng bảng giá tri dinh dưỡng để xây dựng khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm
5. Tên la tin – tiếng Anh cây cỏ thức ăn gia súc Việt nam
6. Tài liệu tham khảo
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta biết rằng: năng suất chăn nuôi phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: tính năng di
truyền và chế độ dinh dưỡng hợp lý. Muốn có chế độ dinh dưỡng hợp lý và có hiệu quả, chúng ta

phải hiểu biết thành phần và gía trị dinh dưỡng của các chủng loại thức ăn khi phối hợp khầu
phần nhằm cân đối giữa protein, acid amin và năng lượng cũng như các thành phần khác của
thức ăn như vitamin, khoáng đa lượng và vi lượng v.v
Để đánh giá giá trị dinh dưỡng và thành phần hoá học thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam
, Viện nghiên cứu Chăn nuôi Quốc gia đã phối hợp với các trường Đại học Nông – Lâm nghiệp,
các Viện, các Trung tâm nghiên cứu chăn nuôi của ba miền: Bắc, Trung, Nam phân tích hàng
ngàn mẫu thức ăn. Các kết quả thu được đã được xuất bản vào những năm: 1962, 1983 và 1992.
Riêng lần xuất bản 1992 các số liệu đã được bổ sung nhờ Viện SINAO (Liên Xô cũ) giúp đỡ.
Các lần xuất bản trước đã thực sự giúp ích cho sản xuất cũng như trong nghiên cứu khoa học và
đào tạo của ngành chăn nuôi nước ta.
Tuy vậy, những lần xuất bản trước còn nhiều vấn đề chưa theo kịp xu thế phát triển hiện
tại và tương lai của ngành chăn nuôi ở nước ta trong thời kỳ đổi mới theo hướng công nghiệp
hoá và hiện đại hoá. Chính vì lý do ấy mà sách “Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia
súc, gia cầm Việt Nam ” xuất bản lần này sẽ đáp ứng tính kế thừa và tính hiện đại nhằm phục vụ
cho cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, sản xuất và cho cả những người nước ngoài có nhu cầu tìm
hiểu về thức ăn gia súc, gia cầm của Việt Nam.
Sách gồm hai phần chính:
Phần 1: Trình bày các phương pháp tính giá trị năng lượng thức ăn gia súc Việt nam cũng như
phương pháp sử dụng số liệu để lập khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm.
Phần 2: Trình bày các bảng số liệu về thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia
cầm Việt nam.
Sách xuất bản lần này đã sử dụng số liệu của 4248 mẫu phân tích. Trong đó sử dụng
3850 mẫu từ sách xuất bản năm 1992. Trong đó có bổ sung 398 mẫu chủ yếu được thu thập từ
đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên với sự công tác chặt chẽ của Viện Khoa học Nông
nghiệp miền Nam, Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Vạn phúc thuộc Liên hiệp gia cầm Việt Nam.
Trong 4248 mẫu phân tích, thì 4232 mẫu phân tích gồm 6 nhóm với 633 loại thức ăn cho
gia súc nhai lại (trâu, bò, dê, cừu); 3305 mẫu phân tích, gồm 6 nhóm với 418 loại thức ăn cho
lợn; 2389 mẫu phân tích gồm 5 nhóm với 265 loại thức ăn cho gia cầm. Tổng danh mục hoặc là
loại thức ăn giới thiệu lần xuất bản này là 649 loại cho gia súc, gia cầm Việt Nam.
Sách ” Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam ” xuất bản

lần này so với các lần xuất bản trước đã được sự góp ý của các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, phó
tiến sĩ, các cán bộ khoa học của Hội đồng Khoa học và Công nghệ Viện Chăn nuôi Quốc gia
cùng các chuyên gia đầu ngành về dinh dưỡng gia súc Việt Nam. Do vậy giá trị của sách không
chỉ bổ sung 398 mẫu mới mà còn được tính toán để phù hợp với trình độ phát triển của ngành
như: Tính về năng lượng trao đổi; năng lượng thuần; năng lượng tăng trưởng; năng lượng duy
trì Riêng thức ăn cho đại gia súc được tính giá trị TDN (tổng các chất dinh dưỡng tiêu hoá)
(Total digestible nutrients) dựa theo phương pháp của Wardek (1981)
Để hoàn thành cuốn sách này một lần nữa chúng tôi cảm ơn sự đóng góp của G.S.
Nguyễn Văn Thưởng, Chủ tịch Hội Chăn nuôi Việt nam, PTS Sumilin Viện SINAO, G.S, TS Lê
Hồng Mận, Tổng Gíam đốc Liện hiệp Gia cầm Việt nam, PTS Bùi Đức Lũng, KS Đinh Huỳnh và
đặc biệt KS Nguyễn Đức Trân, nguyên trưởng Bộ môn Dinh dưỡng và thức ăn gia súc Viện
Chăn nuôi v.v
Sách “Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm Việt Nam” tuy đã được
bổ sung và tập hợp tham khảo nhiều tài liệu tiên tiến về dinh dưỡng của nước ngoài, sự góp ý
của nhiều nhà khoa học chăn nuôi, song sự khiếm khuyết chắc chắn không tránh khỏi. Tuy nhiên
chúng tôi hy vọng rằng sách sẽ giúp ích cho nhiều bạn đọc trong và ngoài nước. Chúng tôi cũng
rất trân trọng sự góp ý của các độc giả để xuất bản lần sau được hoàn tốt hơn.

Hàm lượng vi lượng thức ăn gia súc Việt nam

V.C.K
(g/kg)
Kẽm
(mg/kg)
Mangan
(mg/kg)
Đồng
(mg/kg)

Sắt (mg/kg)
STT Tên thức ăn
Name of feed DM Zn Mn Cu Fe
I. Thức ăn thô xanh
1. Cây, cỏ hoà thảo
1 Cây cao lương 132 1,52 0,94 – 24,92
2 Cây ngô non 131 4,98 9,04 0,71 95,39
3 Cây ngô non – đồng bằng Bắc Bộ 139 5,87 7,77 0,56 101,22
4 Cây ngô non Tây Nguyờn 184 6,22 15,09 1,23 –
5 Cây ngô trổ cờ 157 6,25 4,36 1,85 101,66
6 Cỏ Austrogogon 158 4,18 4,95 1,80 85,01
7 Cỏ bạc hà 119 9,88 35,00 0,99 161,32
8 Cỏ bạc hà vùng khu bốn cũ 131 13,05 47,08 0,51 170,73
9 Cỏ bạc hà vùng miền núi Băc bộ 125 9,03 31,47 1,40 174,37
10 Cỏ cụng viờn 202 3,27 15,29 – 218,38
11 Cỏ dầy 284 4,97 29,51 0,71 166,62
12 Cỏ gà ta 266 5,11 37,51 1,57 406,71
13 Cỏ Ghi nê 233 4,43 30,94 1,65 101,94
14 Cỏ Ghi nê Liconi 175 3,80 20,32 1,17 78,49
15 Cỏ Ghi nê Uganda 180 2,88 12,89 – 66,94
16 Cỏ lỏ tre 251 4,82 18,12 2,33 233,33
17 Cỏ lông đồi 239 8,05 39,10 1,70 –
18 Cỏ lụng Para 191 5,50 15,70 – 44,03
19 Cỏ mần trầu 231 3,72 33,91 1,04 132,66
20 Cỏ mụi 186 2,27 9,65 – 90,49
21 Cỏ Pangola 252 6,43 31,10 2,02 141,65
22 Cỏ Setaria 297 9,24 52,72 3,15 111,43
23 Cỏ sữa 118 5,46 15,40 1,83 –
24 Cỏ thài lài 101 4,06 30,30 0,82 291,36
25 Cỏ tranh 279 8,03 19,31 1,53 136,43

26 Cỏ tự nhiên hỗn hợp 256 4,33 50,10 – 97,58
27 Cỏ voi 156 5,54 18,25 1,47 113,41
28 Cỏ voi Napier 211 7,95 10,30 1,43 –
29 Cỏ voi non vùng khu Bốn cũ 118 5,32 12,34 0,38 68,75
30 Cỏ voi vùng đồng bằng Bắc Bộ 154 4,02 10,01 2,14 186,63
31 Cỏ voi vùng đồng bằng Nam Bộ 236 10,74 11,63 1,82 –
32 Cỏ voi vùng Tây Nguyờn 144 6,02 11,89 1,40 –
33 Cỏ voi vùng trung du Bắc Bộ 144 4,16 25,08 1,76 102,01
2. Cây cỏ bộ đậu
34 Cỏ Centrocema (Đậu bướm) 178 6,51 27,59 3,58 95,12
35 Cỏ Stylo – thân lỏ 223 13,60 63,55 2,97 100,02
36 Cỏ Stylo Đông Nam Bộ 273 17,88 84,52 3,08 96,45
37 Cỏ Stylo vùng trung du Bắc Bộ 219 10,38 51,84 3,59 112,19
38 Thân lỏ keo dậu 259 5,33 47,68 1,35 207,20
39 Thân lỏ Kutzu 190 9,42 40,53 2,94 62,91
3. Cỏc loại lá
40 Lá bắp cải già 110 6,04 7,02 0,40 53,68
41 Lá dâm bụt 185 3,09 10,42 – 36,06
42 Lá dâu 302 6,31 21,29 1,78 62,18
43 Lá đu đủ 267 9,45 10,87 1,36 108,53
44 Lá gai 126 7,03 5,83 4,11 46,82
45 Lá keo dậu 257 10,12 39,99 8,81 –
46 Lá keo dậu cả cọng 259 7,87 60,79 3,13 180,06
47 Lá mắm 358 6,69 292,02 8,48 142,09
48 Lá sắn 258 34,42 66,05 2,97 90,74
49 Lá sắn vựng duyên hải miền Trung 273 58,89 103,17 4,78 –
50 Lá sắn vùng Đông Nam Bộ 247 30,11 22,67 2,15 66,37
51 Lá sắn vùng đồng bằng Bắc Bộ 266 30,64 97,12 3,51 122,60
52 Lá sắn vựng trung du Bắc Bộ 263 30,30 96,02 3,47 121,22
53 Lá sắn dây 233 11,84 18,03 2,87 181,83

54 Lá so đũa 233 9,55 32,29 2,84 –
55 Lá su hào 145 6,95 4,89 0,91 59,38
56 Lá tre 251 5,04 45,53 2,81 –
4. Rong, rau, bốo
57 Bốo cái cánh lớn 52 2,18 23,95 0,81 93,05
58 Bốo cái vặt rễ 76 7,34 106,99 1,09 44,65
59 Bốo dâu 70 5,82 80,52 0,62 116,23
60 Bốo tấm 85 4,62 180,05 0,99 109,39
61 Bốo tây 60 7,08 32,76 0,84 60,32
62 Bốo tây vặt rễ 76 3,28 43,55 0,96 81,59
63 Dọc lá khoai nước 72 2,41 40,28 0,78 68,15
64 Rau dền gai 157 10,58 10,06 2,32 269,63
65 Rau dừa nước 109 4,42 85,34 1,69 –
66 Rau khoai lang 104 14,48 5,73 2,76 74,52
67 Rau lấp 83 5,58 95,68 0,89 107,17
68 Rau mác 78 3,10 70,05 0,96 47,88
69 Rau muống 106 5,03 22,33 1,37 75,27
70 Rau muống duyờn hải miền Trung 115 8,88 14,44 3,15 –
71 Rau muống vùng đồng bằng Bắc Bộ 109 3,16 18,61 1,24 109,84
72 Rau muống vựng khu Bốn cũ 143 5,26 34,02 0,66 65,65
73 Rau muống vựng trung du Bắc Bộ 106 5,95 34,83 0,93 129,85
74 Rong đuôi chó nước ngọt 55 2,62 31,80 0,90 272,69
75 Rong sụng 102 6,13 36,42 1,62 –
5. Phụ phẩm ngành trồng trọt
76 Dây lá khoai lang 135 4,64 8,09 2,55 –
77 Rơm mùa 864 20,74 12,50 0,78 184,29
78 Thân căy chuối tây đó lấy buồng 57 3,13 – 0,85 61,34
79 Thân cây chuối tiêu đó lấy buồng 49 1,73 – 0,88 29,89
80 Thân lá đậu trắng 210 8,34 20,68 2,23 113,42
81 Thân lá đậu tương 243 9,72 34,02 1,57 434,58

82 Thân lá đậu xanh 227 5,45 12,12 1,09 88,51
6. Bột cá
83 Bột rong biển 919 24,26 357,95 15,25 425,64
84 Bột thân lá quả đậu tương 875 29,75 49,61 5,34 –
85 Bột thân lá quả đậu xanh 862 26,98 37,50 4,91 –
7. Thức ăn củ quả
86 Củ khoai lang 281 2,84 4,38 1,46 34,11
87 Củ khoai lang duyờn hải miền Trung 350 3,50 6,30 1,64 –
88 Củ khoai nước 174 8,39 14,93 1,18 –
89 Củ sắn cả vá 277 8,06 5,18 0,91 67,95
90 Củ sắn vựng duyờn hải miền Trung 315 3,68 3,56 0,66 –
91 Củ sắn vựng trung du Bắc Bộ 308 10,16 6,25 1,11 75,55
92 Sắn lát khụ cả vá sành 869 19,59 23,90 2,17 –
93 Sắn lát khụng vá sành 869 16,29 14,25 2,91 –
94 Quả bí đá 119 4,85 6,46 0,57 35,57
95 Quả bí đá nếp 137 4,42 1,14 1,30 31,58
II. Thức ăn hạt
1. Hạt hoà thảo
96 Hạt bo bo bá vá 874 22,99 25,52 7,34 31,29
97 Hạt bo bo cả vá 888 26,37 33,65 4,97 –
98 Hạt cao lương 874 11,62 9,35 0,52 265,52
99 Hạt gạo nếp 867 24,71 9,71 5,72 –
100 Hạt gạo tẻ 873 23,49 20,54 3,53 201,64
101 Hạt kờ 892 22,39 33,27 4,82 427,98
102 Hạt ngụ nếp 883 30,29 5,92 1,85 119,47
103 Hạt ngụ tẻ 883 31,98 6,33 7,53 239,38
104 Hạt ngụ tẻ duyờn hải miền Trung 880 45,94 4,75 6,60 –
105 Hạt ngô tẻ Đông Nam Bộ 902 39,06 5,77 5,86 –
106 Hạt ngô tẻ đồng bằng Bắc Bộ 879 25,75 5,71 12,57 412,69
107 Hạt ngụ tẻ khu Bốn cũ 884 21,48 9,10 – 142,77

108 Hạt ngụ tẻ miền nỳi Bắc Bộ 841 22,44 4,58 – 114,49
109 Hạt ngụ tẻ Tây Nguyờn 877 28,55 7,10 11,58 –
110 Hạt ngụ tẻ trung du Bắc Bộ 854 28,25 7,39 6,60 278,69
111 Hạt thúc nếp 875 17,32 41,30 0,61 –
112 Hạt thóc nương 888 26,02 19,36 5,51 –
113 Hạt thúc tẻ 882 25,40 43,66 4,32 179,66
114 Hạt thúc tẻ duyờn hải miền Trung 890 24,47 27,23 3,65 –
115 Hạt thóc tẻ miền Đông Nam Bộ 896 22,76 59,40 4,48 57,70
116 Hạt thúc tẻ Tây Nguyờn 886 42,08 35,88 7,00 –
117 Hạt thúc tẻ Trung du Bắc Bộ 897 23,41 50,77 3,14 292,78
2. Hạt bộ đậu
118 Hạt đậu cô ve đen 873 36,05 9,25 11,52 –
119 Hạt đậu cô ve trắng 874 55,76 6,38 15,33 –
120 Hạt đậu đen 887 42,40 20,58 9,67 183,87
121 Hạt đậu đá 882 39,87 11,47 8,38 –
122 Hạt đậu Hà lan 885 30,35 17,96 7,34 108,41
123 Hạt đậu leo 880 41,98 36,78 8,10 –
124 Hạt đậu mắt cua 870 35,23 14,27 9,40 –
125 Hạt đậu mèo ngồi 844 27,77 12,24 7,43 127,11
126 Hạt đậu mèo xám 892 33,72 11,33 8,15 94,19
127 Hạt đậu nho nhe 853 31,82 – 2,56 45,63
128 Hạt đậu quốc 875 37,71 12,60 6,91 –
129 Hạt đậu trăng 879 42,37 12,57 7,30 –
130 Hạt đậu tương 885 46,28 25,58 12,83 142,48
131 Hạt đậu tương duyên hải miền Trung 920 62,19 18,40 18,95 –
132 Hạt đậu tương Đông Nam Bộ 914 46,06 29,98 10,14 81,53
133 Hạt đậu tương đồng bằng Bắc Bộ 915 39,89 21,23 35,87 183,91
134 Hạt đậu tương khu Bốn cũ 862 32,24 26,63 – 152,57
135 Hạt đậu tương miền núi Bắc Bộ 865 38,23 16,69 – 82,78
136 Hạt đậu tương trung du Bắc Bộ 865 50,00 34,17 19,03 167,81

137 Hạt đậu ván 881 41,58 14,54 11,98 –
138 Hạt đậu xanh 886 38,98 12,40 9,48 193,24
3. Hạt nhiều dầu
139 Hạt lạc cả vá cứng 882 45,16 36,07 33,34 448,72
140 Hạt lạc nhân 924 45,46 15,15 11,46 155,23
141 Hạt vừng 923 51,23 38,30 13,11 720,68
III. Phụ phẩm chế biến nụng sản
1. Khụ dầu
142 Khụ dầu cao su ộp 910 58,42 56,51 32,12 402,67
143 Khụ dầu dừa ộp 913 43,55 41,63 22,64 394,23
144 Khô dầu đậu tương ép 861 40,15 20,10 24,28 506,78
145 Khụ dầu lạc cả vá ộp 892 62,62 42,28 17,48 831,34
146 Khụ dầu lạc nhân ộp 887 55,70 39,83 26,79 552,42
147 Khụ dầu thuốc phiện 895 205,13 69,90 – 778,29
2. Các loại cám
148 Cám gạo nếp 874 41,52 94,92 1,66 310,88
149 Cám gạo tẻ 877 53,85 90,86 6,05 245,21
150 Cám gạo tẻ đó ộp dầu 877 66,21 79,46 1,23 238,72
151 Cám ngụ 846 31,47 20,56 2,96 392,63
3. Các loại phụ phẩm khác
152 Bột mày và lừi ngụ 875 31,67 21,09 2,45 311,85
153 Bột bó sắn 815 9,05 11,57 0,98 694,05
154 Bột vá lạc 889 18,85 24,14 3,11 739,20
IV. Thức ăn gốc động vật
155 Bột cá 917 83,72 58,23 8,53 770,46
156 Bột da động vật 884 2,03 16,35 – 46,23
157 Bột đầu tôm 762 44,88 69,80 17,80 933,91
158 Bột đầu tôm đó luộc 900 60,66 27,45 19,60 378,99
159 Bột đầu tôm hùm 884 45,80 69,84 18,70 14,04
160 Bột đầu và vá tôm 882 36,34 54,07 24,52 1196,26

161 Bột nhộng tằm 888 760,93 22,82 – 223,95
162 Bột tụm 857 59,53 53,85 25,00 939,93
163 Bột thịt lũ mổ 937 71,40 16,12 13,77 967,45
164 Bột thịt xương 926 21,48 14,07 4,80 1386,22
165 Bột trứng gà tắc 800 66,40 0,56 21,04 329,28

Trở về
CÔNG THỨC ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ ƯỚC TÍNH GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG
CỦA TĂCN
1. CÁC CÔNG THỨC DÙNG ĐỂ ƯỚC TÍNH
Các dạng năng lượng của thức ăn chăn nuôi bao gồm năng lượng thô (GE: Gross energy),
năng lượng tiêu hoá (DE: Digestible energy), năng lượng trao đổi (ME: Metabolisable energy),
năng lượng thuần (NE: Net energy). Các dạng năng lượng sau đây đã được sử dụng để biểu thị
giá trị năng lượng của thức ăn:
Thức ăn của gia cầm: Năng lượng trao đổi (ME)
Thức ăn của lợn: Năng lượng tiêu hoá (DE) và năng lượng trao đổi (ME)
Thức ăn của trâu bò, dê cừu: Năng lượng tiêu hoá (DE). Năng lượng trao đổi (ME) và năng
lượng thuần (NE)
Các giá trị năng lượng ghi trong cuốn sách này tính toán như sau:
1.1. Thức ăn cho gia cầm
Những giá trị năng lượng của thức ăn trong cuốn sách này là năng lượng trao đổi đã hiệu
chỉnh theo với lượng N tích luỹ trong cơ thể gia cầm ( viết tắt MEc). Công thức tính của HILL
và ANDERSON (1958):
MEc = ME – Ng tích luỹ trong cơ thể x 8,22 Kcal/g
Để xác định ME (năng lượng trao đổi chưa hiệu chỉnh) dùng công thức của NEHRING
(1973):
ME(kcal/kg) = 4,26 X
1
+ 9,5 X
2

+4,23 X
3
+4,23 X
4
X
1
-X
4
lần lượt là Protein tiêu hoá, chất béo tiêu hoá, xơ tiêu hoá và chất chiết không Ni-tơ
tiêu hoá tính bằng g/kg thức ăn.
Để tìm lượng ni-tơ của thức ăn tích luỹ trong cơ thể gà dùng số liệu (theo BLUM-1988):
Gà trưởng thành: N tích luỹ = 0
Gà mái đẻ và gà sinh trưởng cuối kỳ: N tích luỹ = 30% N thức ăn
Gà sinh trưởng đầu kỳ: N tích luỹ = 40% N thức ăn
Để thuận tiện, con số 35% đã được chọn để tính toán cho tất cả các loại thức ăn gia cầm
trong cuốn sách này.
1.2. Thức ăn cho lợn
Dùng các công thức hồi quy sau để tính DE và ME (Theo Bo Gohl,1992):
DE (Kcal/kg) = 5,78X
1
+ 9,42X
2
+ 4,40 X
3
+ 4,07X
4
ME (Kcal/kg)

= 5,01X
1

+ 8,93X
2
+3,44 X
3
+ 4,08X
4
X
1
-X
4
lần lượt là protein tiêu hoá, chất béo tiêu hoá, xơ tiêu hoá và chất chiết không Ni- tơ tiêu
hoá tính bằng g/kg thức ăn.
1.3. Thức ăn cho gia súc nhai lại
DE

(Kcal/kg) CK = 0,04409 TDN (1)
TDN là tổng các chất dinh dưỡng tiêu hoá (total digestible nutrients) tính bằng % trong chất khô
(CK) của thức ăn. (Xem cách xác định dưới đây)
ME (Mcal/kg CK) = 0,82 DE (2)
DE (Mcal/kg CK) được xác định theo công thức (1).
NE của thức ăn loài nhai lại được xác định theo năng lượng thuần cho duy trì (NEm), năng lượng
thuần cho tăng trọng (NEg), năng lượng thuần cho tiết sữa (NEl).
NEm (Mcal/kg CK) = 1,37 ME – 0.138 ME
2
+ 0,0105 ME
3
-1,12 (3)
NEg (Mcal/kg CK) = 1,42 ME – 0.174 ME
2
+ 0,0122 ME

3
-1,65 (4)
NEl (Mcal/kg CK) = 0,623DE – 0,36 (5) hoặc
NEl (Mcal/kg CK) = 0,0245 TDN- 0,12 (6)
Công thức (1) của CRAMPTON (1957), công thức (2) của ARC.1965 và NRC. 1976,
công thức (3) và (4) của GARRETT-1980, công thức (5), (6) của MOE và TYRRELL (1976).
Để xác định TDN của thức ăn loài nhai lại có thể dùng 1 trong 2 công thức sau:
(1) Phương pháp thứ 1: TDN = X
1
+

2,25X
2
+ X
3
+X
4
X
1
– X
4
lần lượt là Protein thô tiêu hoá, chất béo tiêu hoá, xơ thô tiêu hoá và chất chiết
không Ni-tơ tiêu hoá tính bằng % hay g/kg thức ăn. Như vậy TDN được tính bằng % hay g/kg
thức ăn.
Chất béo tiêu hoá của thức ăn nhiều dầu, khô dầu, thức ăn động vật phải nhân với 2,41,
của hạt ngũ cốc, hạt đậu và phụ phẩm của các loại hạt này nhân với 2,12; còn cá khô, rơm, thức
ăn xanh, ủ xanh, củ quả nhân với 1,19 (theo Bo Golh, 1982)

(2) Phương pháp thứ 2: TDN tính theo Wardeh,1981. Xem bảng 1
Nhóm 1. Thức ăn thô và khô:

Bao gồm tất cả các loại thức ăn thô, các loại cây cá sau khi cắt được phơi khô, các loại
sản phẩm thực vật khác chứa trên 18% xơ thô. Ví dụ: cá khô, rơm, vá lạc, trấu
Nhóm 2. Thức ăn xanh:
Bao gồm tất cả các loại thức ăn xanh được sử dụng ở dạng tươi.
Nhóm 3. Thức ăn ủ chua:
Bao gồm tất cả cá ủ chua, cây ngô và thức ăn xanh đem ủ chua, nhưng không bao gồm
hạt, củ, cá hay sản phẩm có nguồn gốc động vật ủ chua.
Nhóm 4. Thức ăn năng lượng:
Bao gồm các sản phẩm có hàm lượng Protein dưới 20% và xơ thô dưới 18%. Ví dụ: các
loại hạt, phụ phẩm công nghiệp xay xát, các loại củ quả kể cả trường hợp chúng được ủ
chua.
Nhóm 5. Thức ăn giàu protein:
Bao gồm thức ăn có hàm lượng protein trên 20%( tính theo CK) có nguồn gốc động vật (kể
cả sản phẩm này đem ủ chua) cũng như các loại tảo, khô dầu.
Nhóm 6. Thức ăn bổ sung khoáng.
Nhóm 7. Thức ăn bổ sung Vitamin, bao gồm cả nấm men.
Nhóm 8. Các loại thức ăn bổ sung khác.
Bao gồm kháng sinh, chất có màu sắc, hương vị, các loại thuốc phòng bệnh, thuốc diệt
nấm mốc độc hại
Bảng 1: Các công thức tính TDN của thức ăn loài nhai lại
Loại vật nuôi Nhóm thức ăn TDN (% VCK thức ăn)

1 -17.2649 + 1.2120 Pth+ 0.8352 DXKD + 2.4637 CB + 0.4475 Xth
Bò, 2 -21.7656 + 1.4284 Pth + 1.0277 DXKD + 1.2321 CB + 0.4867 Xth
Trâu 3 -21.9391 + 1.0538 Pth + 0.9736 DXKD + 3.0016 CB + 0.4590 Xth
4 40.2625 + 0.1969 Pth + 0.4228 DXKD + 1.1903 CB – 0.1379 Xth
5 40.3227 + 0.5398 Pth + 0.4448 DXKD + 1.4218 CB – 0.7007 Xth

1 -14.8356 + 1.3310 Pth + 0.7823 DXKD + 0.9787 CB + 0.5133 Xth
Dê, 2 1.6899 + 1.3844 Pth + 0.7526 DXKD – 0.8279 CB + 0.3673 Xth

Cừu 3 1.0340 + 0.9702 Pth + 0.9150 DXKD + 1.3513 CB + 0.0798 Xth
4 2.6407 + 0.6964 Pth + 0.9194 DXKD + 1.2159 CB – 0.1043 Xth
5 -37.3039 + 1.3048 Pth + 1.3630 DXKD + 2.1302 CB + 0.3618 Xth

Nguồn: WARDEH (1981)
Ghi chú: Pth, DXKD, CB và Xth lần lượt là Protein thô, chất chiết không Ni-tơ, chất béo và xơ thô tính
bằng % CK của thức ăn. Thức ăn được phân thành các nhóm khác nhau dựa vào đặc điểm các nhóm thức
ăn (Theo Tiểu ban Dinh dưỡng – Viện Hàn lâm khoa học Mỹ).
2. ĐƠN VỊ NĂNG LƯỢNG DÙNG TRONG SÁCH
Dùng hệ calorie thường (cal) và joule (J)
1Kcal = 1 calorie lớn (Cal) = 1000 calorie thường
1Mcal = 1000 Kcal
1Kcal = 4,184 KJ
1KJ = 0,239 Kcal
FORMULAS USED FOR ESTIMATION OF ENERGY VALUES IN ANIMAL
FEEDS

1. FORMULAS FOR ESTIMATION OF ENERGY

The forms of energy in animal feeds are the gross energy (GE), digestible energy (DE);
metabolizable energy (ME); and net energy (NE). The following energy forms are used to
express the energy values of animal feeds:
Poultry feed: Metabolizable energy (ME)
Pig feed: Digestible energy (DE) and
metabolization Energy (ME)
Ruminant feeds:
Digestible energy (DE),
Metabolizable energy (ME) and
Net energy (NE).
The energy values in this book are estimated as follows:

1.1. Poultry feeds
The Metabolizable energy of feed in this book is the metabolizable energy that have
been adjusted according to the nitrogen level accumulated in poultry body (MEc). Formulas of
HILL and ANDERSON (1958):
MEc = ME – Ng accumulated in body x 8.22 Kcal/g
For estimation of ME (unadjusted Metabolizable energy) the formula of NEHRING
(1973) is used:
ME (kcal/kg) = 4.26X
1
+ 9.5X
2
+ 4.23X
3
+ 4.23X
4
X
1
-X
4
respectively are the digestible protein; digestible fat; digestible fibre and the digestible
nitrogen free extractives calculated by g/kg feed.
For estimating the nitrogen accumulated value of feed in chicken body we use the
following criteria (BLUM-1988):
Matured chicken: accumulated N = 0
The layer and the last growing period: Accumulated N = 30% feed N
The early stage of growing chicken: Accumulated N = 40% feed N
For convenience, the number 35% has been chosen for estimation of all the poultry feed
in this book.
1.2. Pig feeds
The following formulas of regression are used to estimate DE and ME (BO GOLH,1992):

DE (Kcal/kg) = 5.78X
1
+ 9.42X
2
+ 4.4X
3
+ 4.07X
4
ME (kcal/kg) = 5.01X
1
+ 8.93X
2
+ 3.44X
3
+ 4.08X
4
X
1
– X
4
respectively are the digestible protein; digestible fat, digestible fiber and digestible
nitrogen free extractives calculated by g/kg feed.
1.3. Ruminants feed
DE (Mcal/kg CK) = 0.04409 TDN (1)
TDN means Total Digestible Nutrients calculated by % in dry mater (DM) in feed (see the
estimation method below):
ME (Mcal/kg DM) = 0.82 DE (2)
DE (Mcal/kg DM) is calculated by the formula (1).
NE of feed for ruminants is estimated by the maintenance net energy (NEm), gain net energy
(NEg), and latation net energy (MEl)

NEm (Mcal/kg DM) = 1.37ME – 0.138 ME
2
+ 0.0105 ME
3
– 1.12 (3)
NEg (Mcal/kg DM) = 1.42 ME – 0.174 ME
2
+ 0.0122 ME
3
– 1.65 (4)
NEl (Mcal/kg DM) = 0.623DE – 0.36 (5) or
Nel (Mcal/kg DM) = 0.0245TDN – 0.12 (6)
Formula (1) is from CRAMPTON (1957), formula (2) is from ARC (1965) and NRC 1976,
formulas (3) and (4) are from GARRET – 1980, formulas (5), (6) are from MOE and
TYRRELL (1976). For estimation of TDN in feed for ruminants either of two following
formulas can be used:
(1) First method: TDN = X
1
+ X
2
2.25 + X
3
+ X
4
X
1
– X
4
respectively are the digestible protein, digestible fat, digestible fibre and digestible
nitrogen free extractives calculated by % or g/kg feed. Thus the TDN is estimated by % or g/kg

feed
Table 1: Formulas for estimation of TDN in feed for ruminants

Species
Feed classes
TDN (% DM)

1 -17.2649 + 1.2120 TP + 0.8352 NFE + 2.4637 EE + 0.4475 CF
Cattle, 2 -21.7656 + 1.4284 TP + 1.0277 NFE + 1.2321 EE + 0.4867 CF
buffalo 3 -21.9391 + 1.0538 TP + 0.9736 NFE + 3.0016 EE + 0.4590 CF
4 40.2625 + 0.1969 TP + 0.4228 NFE + 1.1903 EE – 0.1379 CF
5 40.3227 + 0.5398 TP + 0.4448 NFE + 1.4218 EE – 0.7007 CF

1 -14.8356 + 1.3310 TP + 0.7823 NFE + 0.9787 EE + 0.5133 CF
Goat, 2 1.6899 + 1.3844 TP + 0.7526 NFE – 0.8279 EE + 0.3673 CF
Sheep 3 1.0340 + 0.9702 TP + 0.9150 NFE + 1.3513 EE + 0.0798 CF
4 2.6407 + 0.6964 TP + 0.9194 NFE + 1.2159 EE – 0.1043 CF
5 -37.3039 + 1.3048 TP + 1.3630 NFE + 2.1302 EE + 0.3618 CF

Source: WARDEH (1981)
Notes: CP, NFe, EE and CF respctively are crude protein, nitrogen free extractives, fat and crude
fibre calculated by %on dry matter basis of feed.

The digestible fat in oil rich feeds, oil cake, and animal derived feed should be
multiplied with 2.41; that of cereal grain, bean grain and the by products from these grain
should be multiplied with 2.12; that of dry hay, rice straw, green fodder, silage, roots should
be multiplied with 1.19 (Golh,1982).
(2) Second method: See table 1 (WARDEH-1981).
The feeds are divided into 8 groups according to their characteristics.
Feed Classes by Physical and Chemical Characteristics

No Number class denominations and explanations

1 Dry forages and roughages
All forages and roughages cut and cured and other products with more than 18% crude fiber forages and
roughages are llow in net energy per unit weight usually because of the high cell wall content.
Example dry forages:
Hay
Straw
Stover (aerial part without ears without husks (for maize) or aerial part without heads (for
sorghum).
Example roughages:
hulls
Pods

2 Pasture, range plants and forages fed fresh
Included in this group are all forages feeds either not cut (including feeds crured on the stem) or
cut and fed fresh.

3 Silages
This class includes only ensiled forages (maize, alfalfa, grass, etc.), but not ensiled fish, grain,
roots and tubers.

4 Energy feeds
Products with less than 20% protein and less than 18% crude fiber; as for example grain, milk by-
products, nuts, roots, and tubers. also, when these feeds are ensiled they are classified as energy feeds.

5 Protein supplements
Products with contain 20% or more of protein (dry basis) from animal origin (including en-
siled products) as well as algae, oil meals, gluten, etc.

No Number class denominations and explanations

6 Mineral supplements

7 Vitamin supplements
Including ensiled yeast

8 Additives
Feed supplements such as antibiotics, coloring material, flavors, hormones, and medicants.

2. ENERGY UNIT USED IN THE BOOK
1Kcal = 1 Cal (large Calorie)
1Mcal = 1000 Kcal
1Kcal = 4.184 KJ
1KJ = 0.239 Kcal

Trở về
TIỀM NĂNG VÀ ĐẶC ĐIỂM TĂGS VIỆT NAM

1. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế độ gió mùa châu
á, có sắc thái đa dạng với một mùa lạnh ở phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra), và khí hậu kiểu Nam
Á (Tây Nguyên, Nam Bộ) cũng như với khí hậu có tính chuyển tiếp ở vùng ven biển Trung Bộ
(từ đèo Hải Vân trở vào).
Nước ta có tiềm năng nhiệt ẩm dồi dào và phân bố tương đối đều ở các vùng trong nước.
Với số giờ nắng cao, tổng lượng bức xạ lớn, tài nguyên nhiệt trên phạm vi cả nước được xem là
loại giàu và là nguồn năng lượng tự nhiên quan trọng bậc nhất đối với cây trồng. Khí hậu nông

nghiệp nước ta có thể chia thành 2 miền Nam -Bắc với 7 vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau.
Phía Bắc thuộc miền khí hậu nhiệt đới, có mùa đông lạnh được chia thành 3 vùng theo 3 đới khí
hậu: Vùng núi cao trên 500m, vùng đồi núi thấp dưới 500m, và vùng đồng bằng. Vùng đồng
bằng có tổng nhiệt độ năm dưới 9000
o
C thời gian nhiệt độ dưới 20
o
C kéo dài 3-4 tháng, thời gian
khô hạn 15-30 ngày. Thành phần cây trồng phong phú. trong mùa đông một số cây cá ngừng
phát triển. Phiá Nam (từ đèo Hải Vân trở vào) thuộc miền khí hậu nhiệt đới điển hình, không có
mùa đông, được chia làm 3 vùng sinh thái theo 3 đới khí hậu: vùng cao trên 500 m, vùng đồi núi
thấp dưới 500m và vùng đồng bằng. Vùng đồng bằng có tổng nhiệt năm trên 9000
o
C, thời gian
khô hạn 3-4 tháng. Thành phần cây trồng nhiệt đới phong phú. Trong điều kiện có đủ nước, cây
nông nghiệp phát triển xanh tốt quanh năm.
2. NGUỒN THỨC ĂN GIA SÚC VIỆT NAM
Trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại nhiều hệ thống canh tác đa dạng, cho nên nguồn thức ăn
gia súc cũng rất phong phú và đa dạng. Hệ thống canh tác lúa nước và hệ thống canh tác cây
trồng cạn là 2 hệ thống chính sản xuất các nguồn thức ăn giàu tinh bột. Với trên 20 triệu tấn thóc
từ hệ thống canh tác cây lúa nước, hàng năm đã có 3 triệu tấn cám và tấm vốn là nguồn thức ăn
năng lượng cổ truyền cung cấp cho đàn lợn và gia cầm. Hệ thống canh tác cây trồng cạn trồng
các loại hoa màu như ngô, sắn, khoai lang khoai sọ, kê, Ngô là loại cây trồng lâu đời hiện có
nhiều khả năng về mở rộng diện tích gieo trồng và tăng năng suất. Đầu thế kỷ 20 các nước Đông
dương đã từng xuất khẩu ngô qua Pháp làm thức ăn gia súc, thời gian 10 năm qua diện tích trồng
ngô tăng 30%, hiện đã đạt 400.000 ha, dự kiến đến năm 2000 diện tích ngô sẽ đạt 1 triệu ha.
Việc sử dụng rộng rãi các giống ngô lai, với 6 vùng ngô tập trung, cùng với sắn và khoai lang,
chăn nuôi sẽ có cơ sở thức ăn mới khả dĩ tạo được bước ngoặt chuyển từ chăn nuôi tự túc sang
chăn nuôi hàng hoá. Hệ thống canh tác cây trồng cạn, không chỉ sản xuất nguồn thức ăn giàu tinh
bột mà còn sản xuất đậu đỗ, đậu tương, lạc, vừng, bông. Hạt cây có dầu ngắn ngày là nguồn thức

ăn giàu protêin đa dạng của chăn nuôi. Hệ thống canh tác cây công nghiệp dài ngày có liên quan
đến nguồn thức ăn giàu protêin còn có dừa và cao su. Việt Nam hiện đã có 1 triệu ha trồng dừa
và trên 100.000 ha cao su.
Trong hệ thống canh tác cây công nghiệp còn phải đề cập đến cây mía. Cây mía đã từng
trồng ở việt Nam từ lâu đời, hiện nay sản xuất mía đường đang được khuyến khích phát triển.
Các vùng trồng mía tập trung ở miền Bắc Duyên hải miền Trung, miền Đông Nam Bộ và đồng
bằng sông Cửu Long sẽ là chỗ dựa lớn của chăn nuôi về thức ăn thô xanh và rỉ đường.
Hệ thống canh tác vườn ao có năng suất rất cao, tạo ra nguồn rau xanh đủ loại thích hợp
với mọi mùa vụ. Việt Nam có 1 triệu km
2
lãnh hải, 314.000 ha mặt nước và 56.000 ha đầm hồ.
Với tài nguyên mặt nước như vậy, chăn nuôi lại có thêm nguồn thức ăn dạng thực vật thủy sinh
trong đó đáng giá nhất là nguồn thức ăn protêin động vật. Để vượt qua sự hạn chế về đất, nguời
nông dân Việt Nam cần cù và sáng tạo đã tích luỹ được nhiều kỹ thuật phong phú về tăng vụ, gối
vụ, trồng xen. Do kết quả của quá trình lao động và sáng tạo này mà vừa tăng được nguồn lương
thực, thực phẩm cho người vừa tạo cho chăn nuôi nhiều nguồn lớn về phụ phẩm làm thức ăn gia
súc. Ước tính hàng năm có 20 triệu tấn rơm và gần 10 triệu tấn thân cây ngô già, ngọn mía, dây
lang, dây lạc, cây đậu tương.v.v. Với việc mở rộng các nhà máy chế biến hoa quả, sẽ lại có thêm
nguồn phụ phẩm lớn làm thức ăn gia súc có giá trị như bã dứa, bã cam chanh Thiên nhiên Việt
Nam thuận lợi cho việc sản xuất thức ăn gia súc, nhưng hình như bao giờ cũng vậy,cùng với
thuận lợi đồng thời cũng có những khó khăn phải khắc phục ở công đoạn sau thu hoạch và bảo
quản. Khai thác và sử dụng có hiệu quả cao các sản phẩm chính và các sản phẩm phụ của hệ
thống canh tác đa dạng nói trên sẽ là nhiệm vụ to lớn của những người làm công tác nghiên cứu
cũng như những người làm công tác quản lý. Việt Nam không có những cánh đồng cá bát ngát
và tương đối bằng phẳng như các nước khác. Cá tự nhiên mọc trên các trảng cá ở trung du và
miền núi, còn ở đồng bằng cá mọc ở ven đê, ven bãi các con sông lớn, dọc bờ ruộng, đường đi và
trong các ruộng màu. Các trảng cá tự nhiên vốn hình thành từ đất rừng do kết quả của quá trình
lâu dài khai thác không hợp lý đất đồi núi (thói quen đốt nương làm rẫy). Có tài liệu cho biết, đất
có trảng cá Việt Nam ước tính 5.026.400 ha. Một đặc điểm lớn trên các trảng cá và bãi cá tự
nhiên là rất hiếm cá họ dầu, chỉ có hoà thảo thân bò, tầm thấp chiếm vị trí độc tôn.

Lượng dự trữ chất hữu cơ trong đất thấp, các trảng cá dốc ở các độ dốc khác nhau, lại bị
rửa trôi mạnh nên năng suất cá tự nhiên thấp.
Qui luật chung là đầu vụ mưa cá tự nhiên phát triển mạnh nhưng rồi chóng ra hoa và đến
cuối vụ mưa, phát triển chậm và ngừng phát triển trong vụ khô hanh.
Trảng cá tự nhiên ở trung du _miền núi chưa được tận dụng hết vì liên quan đến độ dốc,
nguồn nước cho gia súc uống, phân bố dân cư thưa (35 người/km
2
) trái lại vùng đồng bằng (635
người/km
2
), cá tự nhiên được tận dụng triệt để bằng biện pháp vừa chăn thả vừa thu cắt cho ăn
tại chuồng.
Do có ưu thế về điều kiện khí hậu mà cá trồng có tiềm năng năng suất cao, nhất là đối với
cá voi và cá panicum. Có những hộ chăn nuôi bò sữa trồng cá voi thâm canh, một năm thu hoạch
9-10 lứa với tổng lượng sinh khối trên 300 tấn /ha.
Do đất canh tác rất hạn hẹp (bình quân diện tích đất trên đầu người Việt Nam đứng thứ
128 trong tổng số 200 nước trên thế giới), phụ phẩm làm thức ăn gia súc phong phú, quy mô
chăn nuôi còn nhá, cho nên diện tích cá trồng không đáng kể, chủ yếu phân bố lẻ tẻ ở các vành
đai chăn nuôi bò sữa.
Đối với nhiều nước nguồn thức ăn phốt pho dễ tiêu thường đắt tiền. Việt Nam có trữ
lượng lớn về phân lân. Đã có những đề án xây dựng cơ sở sản xuất phốt phát khử flo làm thức ăn
gia súc không những đủ tiêu dùng trong nước mà còn thừa để trao đổi với các nước khác. Có thể
nói nước ta có tiềm năng lớn về nguồn phốt phát và nguồn can xi cho gia súc.

3. ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG MỘT SỐ NHÓM TĂCN CHÍNH
3.1 THỨC ĂN THỰC VẬT
3.1.1 Thức ăn xanh
Bao gồm các loại cá xanh, thân lá, ngọn non của các loại cây bụi, cây gỗ được sử
dụng trong chăn nuôi. Thức ăn xanh chứa 60 – 85% nước, đôi khi cao hơn. Chất khô
trong thức ăn xanh có hầu hết các chất dinh dưỡng cần thiết cho động vật và dễ tiêu

hoá. Gia súc nhai lại có thể tiêu hoá trên 70% các chất hữu cơ trong thức ăn xanh. Thức
ăn xanh chứa hầu hết các chất dinh dưỡng cần thiết cho gia súc. Chúng chứa protein dễ
tiêu hoá, giầu vitamin, khoáng đa lượng, vi lượng ngoài ra còn chứa nhiều hợp chất có
hoạt tính sinh học cao.
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh phụ thuộc vào giống cây trồng, điều
kiện khí hậu, đất đai, kỹ thuật canh tác, giai đoạn sinh trưởng Cây được bón nhiều
phân nhất là phân đạm thì hàm lượng protein thường cao, nhưng chất lượng protein
giảm vì làm tăng nitơ phi – protein như nitrat, amit.
Nhìn chung thức ăn xanh ở nước ta rất phong phú và đa dạng, nhưng hầu hết chỉ
sinh trưởng vào mùa mưa, còn mùa đông và mùa khô thiếu nghiêm trọng.
3.1.1.1 Rau, bèo
Là những cây thức ăn xanh sống trong môi trường nước. các loại rau bèo thường
gặp là: Rau muống, rau lấp, bèo cái, bèo tấm, bèo dâu, các loại rong, tảo đặc điểm
chung của rau bèo là hàm lượng chất khô thấp (6 – 10%) nên giá trị năng lượng thấp.
Tuy nhiên trong chất khô tương đối giàu protein thô (16 -17%) giàu khoáng đa lượng và
vi lượng (10 – 15%). Xét về hàm lượng axitamin, rau bèo đáp ứng được nhu cầu của lợn
và gia cầm về histidin, izoleuxin, tryptophan thừa acginin, treonin, lơxin, phenyalanin
và tyroxin nhưng thiếu methionin. Lizin trong rau bèo tương đối giàu, chiếm khoảng 4 –
6% protein thô. Các nguyên tố khoáng có nhiều trong rau bèo là: Canxi (2,8 – 5%); kali
(3 – 5%), nhưng thiếu đồng (Cu) (2,3 – 29,5 mg/kg).
Nhược điểm cơ bản của rau bèo là dễ gây nhiễm bệnh ký sinh trùng đường ruột
cho gia súc.
– Rau muống: sinh trưởng nhanh trong mùa mưa, kém chịu lạnh, được sử dụng
rộng rãi trong chăn nuôi( nhất là chăn nuôi lợn) trong điều kiện thuận lợi về thời tiết, đủ
phân, rau muống có năng suất và chất lượng cao. Hàm lượng chất khô ở rau muống
trung bình 100g/kg rau tươi. Trong 1kg chất khô có 2450- 2500 kcal ( 10,3-10,5 MJ)
năng lượng trao đổi; 170-250g protein thô, 130-200 g đường, 100-115g khoáng tổng
số nên gia súc rất thích ăn. Có hai giống rau muống chính: trắng và đá. Rau muống
trắng có thể trồng cạn và gieo bằng hạt. Giá trị dinh dưỡng của rau muống đá cao hơn
rau muống trắng.

– Rau lấp: trồng ở đất nhiều bùn, sinh trưởng nhanh trong điều kiện lạnh (10-20
o
C) có khả năng chịu đựng được sương giá. Rau lấp là thức ăn chủ yếu của lợn và ngỗng
trong vụ đông. Giá trị dinh dưỡng của rau lấp tương tự như rau muống nhưng chất khô
thấp hơn (83 g/kg thức ăn) protein thô cũng thấp (140-170 g/kg chất thô) ở các tỉnh phía
Bắc, rau lấp và bèo dâu (vụ đông) cùng với rau muống (vụ hè) tạo nên cơ cấu cây thức
ăn xanh quanh năm cho lợn ở vùng trung du và đồng bằng.
– Bèo dâu: sinh trưởng tốt trong vụ đông, vừa là nguồn thức ăn gia súc, vừa là
nguồn phân xanh quý. Trong điều kiện thâm canh, mỗi hecta bèo mỗi tháng cho 21-34
tấn chất xanh tương đương 1,9-2,9 tấn chất khô và 331- 838kg protein thô (tính bình
quân trong bốn tháng vụ đông). Do hàm lượng nước của bèo chiếm tới 90 % cho nên cứ
14 -17 kg bèo dâu tươi mới thu được 1 kg bột bèo khô. Bột bèo khô có hàm lượng
protein thô biến động từ 19-26 % (tính theo vật chất khô) hàm lượng protein của bột
bèo dâu không thua kém bột cá alfalfa, ngoài ra hàm lượng xơ còn thấp hơn. Tuỳ theo
kỹ thuật phơi sấy hàm lượng caroten của bột bèo dâu đạt từ 90-200 mg trong 1 kg bột.
Hàm lượng xantofil cũng đạt mức 155-183 mg/kg bột. Do giàu prôtein, carôten và hàm
lượng xơ thấp, bột bèo dâu thuộc loại bột xanh đạt cấp I theo tiêu chuẩn của
Anh( 1974). Bèo dâu chứa rất nhiều loại nguyên tố khoáng như Canxi, Phốt pho, Kali,
Natri, Magie, Lưu huỳnh, Clo, Silic, Nhôm, sắt, mangan, đồng, kẽm, đáng lưu ý là hàm
lượng mangan và kẽm rất cao (Mn: 66 – 2944 ppm; Zn: 26 – 899 ppm). Hàm lượng lizin
và methionin của bèo dâu không thua kém đậu tương (tính theo hàm lượng protein) và
cao hơn cá alfalfa.
Người ta đã dùng bột bèo dâu nuôi gà (5% khẩu phần) đã làm tăng tỷ lệ đẻ, tăng
độ nở, giảm tỷ lệ chết phôi. Bèo dâu tươi dùng nuôi lợn và vịt cũng cho kết quả tốt, tuy
nhiên cần lưu ý hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc trừ sâu.
– Bèo tấm cánh nhá: sinh trưởng một cách tự nhiên vào mùa hè, sống trôi nổi
trên mặt nước ao hay ruộng. Bèo tấm giầu protein (180 – 190 g/kg chất khô), ít xơ bởi
vậy thường được tận dụng để chăn nuôi lợn, vịt, ngỗng Bèo tấm tồn tại tự nhiên như
một cây dại.
– Bèo tây: Cũng như bèo tấm, nó tồn tại tự nhiên ở các mặt nước ao, hồ, đầm. Bèo

tây có lá to vươn cao trên mặt nước, đồng thời cũng có bộ rễ khá phát triển. Bèo tây có
chất khô thấp (6 – 7%) nhiều xơ (trên 200 gam/kg chất khô), giầu khoáng 180 – 190 g/kg
chất khô và giá trị năng lượng thấp (1800 – 1900 kcal/kg chất khô, hay 7,6 – 8,0 MJ/kg
chất khô). Bèo tây thường được tận dụng làm thức ăn xanh cho lợn khi thức ăn khan
hiếm.

3.1.1.2 Cá hoà thảo
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh
trưởng phát triển của cá hoà thảo. Hầu hết cá hoà thảo đều sinh trưởng nhanh vào mùa
hè, ra hoa kết quả vào vụ thu và gần như dừng sinh trưởng vào mùa đông. Đến mùa
xuân cá hoà thảo lại phát triển nhanh và cho nhiều lá. Cá hoà thảo có ưu điểm là sinh
trưởng nhanh, năng suất cao nhưng nhược điểm cơ bản là nhanh hoá xơ, giá trị dinh
dưỡng theo đó cũng giảm nhanh.
Lượng protein thô trong cá hoà thảo của ta trung bình 9,8% (75-145g/kg chất khô)
tương tự với giá trị trung bình của cá hoà thảo ở nhiệt đới. Hàm lượng xơ khá cao (269 –
372 g/kg chất khô). Khoáng đa lượng và vi lượng ở cá hoà thảo đều thấp đặc biệt là
nghèo canxi và phốt pho. Trong 1kg chất khô, lượng khoáng trung bình ở cá hoà thảo là
Ca: 4.7 0.4 g, P: 2.6 0.1 g; Mg: 2.0 0.1 g; K: 19.5 0.7 g; Zn: 24 1.8 mg;     
Mn: 110 9.9 mg; Cu:8.3 0.07 mg; Fe: 450 45 mg.  
Từ những đặc điểm trên khi sử dụng cá hoà thảo cần chú ý:
· Cá hoà thảo trong vụ xuân thường nhiều nước giá trị dinh dưỡng cao cần cho
ăn kết hợp thức ăn thô (rơm; cá khô).
· Trong mùa hè (mùa sinh trưởng nhanh) cần thu hoạch đúng lứa, không để cá
già nhiều xơ hiệu quả chăn nuôi giảm.
· Cá hoà thảo thường thiếu canxi và phốt pho, cần cho ăn phối hợp với các loại
lá cây, đặc biệt là cây bộ đậu.
– Cá voi (Pennisetum purpureum): Cá thân đứng, là dài và nhân giống chủ yếu
bằng đoạn thân hay bụi. Cá voi thuộc nhóm cây tổng hợp chuỗi 4 Cacbon (C4) có khả
năng thâm canh cao. Trong điều kiện thuận lợi có thể đạt 25 – 30 tấn chất khô trên 1
hecta trong 1 năm với 7 – 8 lứa cắt. Đôi khi có thể đạt năng suất cao hơn nếu đáp ứng đủ

phân bón và nước. Hàm lượng protein thô ở cá voi trung bình 100 g/kg chất khô. Khi
thu hoạch ở 30 ngày tuổi, hàm lượng protein thô đạt tới 127 g/kg chất khô. Lượng
đường ở cá voi trung bình 70 – 80 g/kg chất khô. Thường thì cá voi thu hoạch 28 – 30
ngày tuổi làm thức ăn xanh cho lợn và thá; khi sử dụng cho bò có thể thu hoạch ở 40 –
45 ngày tuổi; trong trường hợp làm nguyên liệu ủ chua có thể cắt ở 50 ngày tuổi. ở Việt
Nam thường sử dụng các giống cá voi thân mềm như cá voi Đài Loan, Selection I, các
giống King grass.
– Cá ghinê: (cá sữa, Panicum maximum). Là giống cá phổ biến ở nhiệt đới, có
khả năng chịu hạn tốt, thích hợp với nhiều loại đất. Cá ghinê có thể thu hoạch 7 – 8 lứa
trong năm với năng suất từ 10 – 14 tấn chất khô / hecta. Cá có thể trồng để chăn thả hay
thu cắt cho ăn tại chuồng. Nếu thu hoạch ở 30 ngày tuổi giá trị dinh dưỡng cao (139g
protein thô 303g xơ và 1920 – 2000 kcal/kg chất khô). Cá ghinê nhanh ra hoa và ra hoa
nhiều lần trong năm vì vậy nếu để cá già giá trị dinh dưỡng giảm nhanh. ở Việt Nam
hiện có tập đoàn cá ghinê khá phong phú: dòng K280 chịu hạn tốt, dòng Likoni chịu
bóng dâm vừa phải và thích hợp chăn thả, dòng I429 lá to thích hợp với chế độ thu cắt
trong vườn gia đình chăn nuôi nhá.
– Cá Pangola (Digitaria decumbens): cá thân bò lá nhá, ưa nóng, chịu dẫm đạp,
được dùng để cắt làm cá khô hay chăn thả. Cá Pangola có thể thu cắt 5-6 lứa trong một
năm với năng suất chất khô trung bình 12-15 tấn/ha/năm. Trong trường hợp làm cá khô
có thể cắt với chu kỳ dài ngày hơn mặc dù Protein có giảm đôi chút (70 – 80 g/kg chất
khô) lượng xơ cao (330 – 360 g/kg chất khô (Năng lượng trao đổi: 1800 KCal/kg chất
khô hay 7.5 – 7.8 MJ). Hiện nay có 2 giống Pangola: giống thông thường và giống Pa –
32. Giống thông thường lá nhá, xanh sẫm, thân mảnh được sử dụng nhiều hơn giống Pa
– 32.

3.1.1.3 Cây bộ đậu
Điều kiện khí hậu, đất đai nhiệt đới nhìn chung ít thuận lợi cho các giống đậu đỗ
ôn đới có giá trị dinh dưỡng cao. Còn các giống đậu đỗ nhiệt đới tuy thích hợp với điều
kiện khí hậu nhưng năng suất và giá trị dinh dưỡng không cao. Trên đồng cá tự nhiên tỷ
lệ đậu đỗ rất thấp chỉ chiếm 4 – 5% về số lượng loài, có nơi còn ít hơn và hầu như

không đáng kể về năng suất.
Đậu đỗ thức ăn gia súc ở nước ta thường giầu protein thô, vitamin, giầu khoáng
Ca, Mg, Mn, Zn, Cu, Fe nhưng ít P, K hơn cá hoà thảo. Tuy vậy hàm lượng Protein thô
ở đậu đỗ trung bình 167 g/kg chất khô, xấp xỉ giá trị trung bình của đậu đỗ nhiệt đới,
thấp hơn giá trị trung bình của đậu đỗ ôn đới (175g/kg CK).
Đậu đỗ thức ăn gia súc thường có hàm lượng chất khô 200 – 260 g/kg thức ăn, giá
trị năng lượng cao hơn cá hoà thảo.
Ưu điểm của đậu đỗ thức ăn gia súc là khả năng cộng sinh với vi sinh vật trong
nốt sần ở rễ nên có thể sử dụng được nitơ trong không khí tạo nên thức ăn giầu protein,
giầu vitamin, khoáng đa lượng và vi lượng mà không cần bón nhiều phân. Nhược điểm
cơ bản của đậu đỗ thức ăn gia súc là thường chứa chất khó tiêu hoá hay độc tố làm cho
gia súc không ăn được nhiều. Bởi vậy cần thiết phải sử dụng phối hợp với cá hoà thảo
để nâng cao hiệu suất sử dụng thức ăn.
Hiện nay ở nước ta chưa có nhiều giống đậu đỗ thức ăn xanh, giống stylo và keo
giậu được chú ý hơn cả.
– Đậu Stylo (stylosanthes): Là đậu đỗ nhiệt đới, thân thảo, chịu hạn, thích hợp
với đất nghèo dinh dưỡng và chua. Stylo thường có lông và nhanh hoá xơ nên gia súc
không thích ăn tươi. Người ta thường dùng cá stylo phủ đất chống xói mòn. Kết hợp
làm thức ăn gia súc, hàm lượng chất khô của stylo tương đối cao trung bình 240g/kg CK
chất xanh. Trong chất khô hàm lượng protein thấp(155-167g/kg CK) xơ cao(266-
272g/kg) thường thì đậu stylo được gieo xen với cá ghinê hay pangola để chăn thả hoặc
làm cá khô. Hiện nay có các giống Stylo-Cook (giống lâu năm) Stylo-Verano (giống 1
năm). Stylo – Verano đã phát tán tự nhiên ở một số vùng miền Nam nước ta.
– Đậu keo giậu (Leucaena leucephala): còn có tên là bình linh (Nam bộ), táo
nhơn (Trung bộ) hay bọ chít keo giậu phát triển ở hầu hết các vùng sinh thái ở nước
ta, nhưng nhiều ở Nam Trung bộ, như ở Khánh Hoà. Keo giậu sinh trưởng tốt trên đất
thoát nước, ít chua, có thể thích ứng với đất mặn vừa ven biển. Keo giậu chịu khô hạn
rất tốt nhưng không chịu úng đặc biệt là khi còn non.
Bột keo giậu là thức ăn bổ sung caroten, vitamin, chất khoáng cho gia cầm và gia
súc non. Lượng protein trong lá keo giậu khá cao (270 – 280 g/kg CK) tỷ lệ xơ thấp

(155 g/kg CK) và hàm lượng caroten khá cao (200 mg). Keo dậu có chứa độc tố
mimosine nên chỉ sử dụng 25% trong khẩu phần gia súc nhai lại, 10% đối với lợn và 3 –
4% đối với gia cầm.

3.1.2 Thức ăn thô
Thức ăn thô bao gồm cá khô, rơm, thân cây ngô già, cây lạc, thân đậu đỗ và các
phụ phẩm nông nghiệp khác. Loại thức ăn này thường có hàm lượng xơ cao (20 – 35%
tính trong chất khô) và tương đối nghèo chất dinh dưỡng. Nhưng ở nước ta bình quân
đất nông nghiệp tính trên một đầu người rất thấp (0,1ha/người), bãi chăn thả ít; phần
lớn bãi chăn lại là đồi núi trọc có độ dốc cao, đất xấu và khô cằn. Do đó ở nhiều vùng,
thức ăn thô và phụ phẩm nông nghiệp trở thành thức ăn chính của trâu bò nhất là trong
mùa khô và vụ đông. Tuy nhiên các chất dinh dưỡng trong phụ phẩm nông nghiệp
không đủ đáp ứng nhu cầu của gia súc, cho nên cần bổ sung thêm một phần cá xanh
hoặc các loại thức ăn khác.
Rơm: Hàng năm ước tính ở nước ta có khoảng 20 triệu tấn rơm (1 lúa: 1 rơm).
Rơm có hàm lượng xơ cao (320-350 g/kg CK) nghèo protein (20-30g/kg). Chất xơ của
rơm khó tiêu hoá vì bị lignin hoá. Nếu được kiềm hoá bằng urê, amoniac hay xút sẽ làm
tăng tỷ lệ tiêu hoá và giá trị dinh dưỡng. Tuy giá trị dinh dưỡng của của rơm thấp nhưng
lại là nguồn thức ăn rẻ tiền và nông dân có tập quán sử dụng từ lâu đời.
Cây ngô sau khi thu bắp: Là nguồn thức ăn thô quan trọng cho trâu bò ở nhiều
vùng. Giá trị dinh dưỡng của chúng phụ thuộc vào giống ngô và thời vụ thu hoạch.
Trong 1 kg thân cây ngô có 600 – 700 g chất khô, 60 – 70 g protein, 280 – 300 g xơ. Tỷ
lệ sử dụng và giá trị dinh dưỡng của thân cây ngô sẽ được nâng lên nếu được chế biến
bằng urê hoặc amoniac.
Cá khô: Có giá trị dinh dưỡng cao hơn so với các loại phụ phẩm nông nghiệp
khác. Chất lượng của chúng phụ thuộc vào giống cá, điều kiện thời tiết lúc phơi khô
(nếu gặp mưa chất dinh dưỡng sẽ kém). Cũng như điều kiện bảo quản. Cá khô được
phơi kiệt, cho đến lúc hàm lượng nước chỉ còn 15 – 17%. Khi độ ẩm trong cá khô còn
trên 18%, các vi sinh vật và nấm mốc dễ phát triển làm giảm giá trị dinh dưỡng của cá
khô trong quá trình bảo quản. Cá tươi non được phơi khô nhanh có giá trị dinh dưỡng

cao hơn cá già quá lứa. Cá khô là cây họ đậu có hàm lượng protein và khoáng đa lượng,
vi lượng cao hơn cá khô là cây cá hoà thảo.
3.1.3 Thức ăn củ quả
Là loại thức ăn dùng tương đối phổ biến cho gia súc nhất là gia súc cho sữa.
Thức ăn củ quả thường gặp ở nước ta là sắn, khoai lang, bí đá vv Đặc điểm chung
của nhóm thức ăn này là chứa nhiều nước, nghèo protein, chất béo, các nguyên tố
khoáng đa lượng, vi lượng, nhưng giàu tinh bột, đường và hàm lượng xơ thấp, dễ tiêu
hoá. Thức ăn củ quả rất thích hợp cho quá trình lên men ở dạ cá. Do đó chúng có hiệu
quả râ rệt đối với gia súc nhai lại đang cho sữa và thời kỳ vỗ béo. Nhưng nếu sử dụng
cho lợn, cần bổ sung thêm thức ăn giàu protein và chất khoáng.
phải hiểu biết thành phần và gía trị dinh dưỡng của những chủng loại thức ăn khi phối hợp khầuphần nhằm mục đích cân đối giữa protein, acid amin và nguồn năng lượng cũng như những thành phần khác củathức ăn như vitamin, khoáng đa lượng và vi lượng v.v Để nhìn nhận giá trị dinh dưỡng và thành phần hoá học thức ăn gia súc, gia cầm Nước Ta, Viện nghiên cứu và điều tra Chăn nuôi Quốc gia đã phối hợp với những trường Đại học Nông – Lâm nghiệp, những Viện, những Trung tâm nghiên cứu và điều tra chăn nuôi của ba miền : Bắc, Trung, Nam nghiên cứu và phân tích hàngngàn mẫu thức ăn. Các hiệu quả thu được đã được xuất bản vào những năm : 1962, 1983 và 1992. Riêng lần xuất bản 1992 những số liệu đã được bổ trợ nhờ Viện SINAO ( Liên Xô cũ ) trợ giúp. Các lần xuất bản trước đã thực sự giúp ích cho sản xuất cũng như trong nghiên cứu và điều tra khoa học vàđào tạo của ngành chăn nuôi nước ta. Tuy vậy, những lần xuất bản trước còn nhiều yếu tố chưa theo kịp xu thế tăng trưởng hiệntại và tương lai của ngành chăn nuôi ở nước ta trong thời kỳ thay đổi theo hướng công nghiệphoá và hiện đại hoá. Chính vì nguyên do ấy mà sách ” Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn giasúc, gia cầm Nước Ta ” xuất bản lần này sẽ phân phối tính thừa kế và tính tân tiến nhằm mục đích phục vụcho cán bộ nghiên cứu và điều tra, giảng dạy, sản xuất và cho cả những người quốc tế có nhu yếu tìmhiểu về thức ăn gia súc, gia cầm của Nước Ta. Sách gồm hai phần chính : Phần 1 : Trình bày những chiêu thức tính giá trị nguồn năng lượng thức ăn gia súc Việt nam cũng nhưphương pháp sử dụng số liệu để lập khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm. Phần 2 : Trình bày những bảng số liệu về thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, giacầm Việt nam. Sách xuất bản lần này đã sử dụng số liệu của 4248 mẫu nghiên cứu và phân tích. Trong đó sử dụng3850 mẫu từ sách xuất bản năm 1992. Trong đó có bổ trợ 398 mẫu đa phần được tích lũy từđồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên với sự công tác làm việc ngặt nghèo của Viện Khoa học Nôngnghiệp miền Nam, Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Vạn phúc thuộc Liên hiệp gia cầm Nước Ta. Trong 4248 mẫu nghiên cứu và phân tích, thì 4232 mẫu nghiên cứu và phân tích gồm 6 nhóm với 633 loại thức ăn chogia súc nhai lại ( trâu, bò, dê, cừu ) ; 3305 mẫu nghiên cứu và phân tích, gồm 6 nhóm với 418 loại thức ăn cholợn ; 2389 mẫu nghiên cứu và phân tích gồm 5 nhóm với 265 loại thức ăn cho gia cầm. Tổng danh mục hoặc làloại thức ăn ra mắt lần xuất bản này là 649 loại cho gia súc, gia cầm Nước Ta. Sách ” Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Nước Ta ” xuất bảnlần này so với những lần xuất bản trước đã được sự góp ý của những giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, phótiến sĩ, những cán bộ khoa học của Hội đồng Khoa học và Công nghệ Viện Chăn nuôi Quốc giacùng những chuyên viên đầu ngành về dinh dưỡng gia súc Nước Ta. Do vậy giá trị của sách khôngchỉ bổ trợ 398 mẫu mới mà còn được thống kê giám sát để tương thích với trình độ tăng trưởng của ngànhnhư : Tính về nguồn năng lượng trao đổi ; nguồn năng lượng thuần ; nguồn năng lượng tăng trưởng ; nguồn năng lượng duytrì Riêng thức ăn cho đại gia súc được tính giá trị TDN ( tổng những chất dinh dưỡng tiêu hoá ) ( Total digestible nutrients ) dựa theo chiêu thức của Wardek ( 1981 ) Để hoàn thành xong cuốn sách này một lần nữa chúng tôi cảm ơn sự góp phần của G.S.Nguyễn Văn Thưởng, quản trị Hội Chăn nuôi Việt nam, PTS Sumilin Viện SINAO, G.S, tiến sỹ LêHồng Mận, Tổng Gíam đốc Liện hiệp Gia cầm Việt nam, PTS Bùi Đức Lũng, KS Đinh Huỳnh vàđặc biệt KS Nguyễn Đức Trân, nguyên trưởng Bộ môn Dinh dưỡng và thức ăn gia súc ViệnChăn nuôi v.v Sách ” Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm Nước Ta ” tuy đã đượcbổ sung và tập hợp tìm hiểu thêm nhiều tài liệu tiên tiến và phát triển về dinh dưỡng của quốc tế, sự góp ýcủa nhiều nhà khoa học chăn nuôi, tuy nhiên sự khiếm khuyết chắc như đinh không tránh khỏi. Tuy nhiênchúng tôi kỳ vọng rằng sách sẽ giúp ích cho nhiều bạn đọc trong và ngoài nước. Chúng tôi cũngrất trân trọng sự góp ý của những fan hâm mộ để xuất bản lần sau được hoàn tốt hơn. Hàm lượng vi lượng thức ăn gia súc Việt namV. C.K ( g / kg ) Kẽm ( mg / kg ) Mangan ( mg / kg ) Đồng ( mg / kg ) Sắt ( mg / kg ) STT Tên thức ănName of feed DM Zn Mn Cu FeI. Thức ăn thô xanh1. Cây, cỏ hoà thảo1 Cây cao lương 132 1,52 0,94 – 24,922 Cây ngô non 131 4,98 9,04 0,71 95,393 Cây ngô non – đồng bằng Bắc Bộ 139 5,87 7,77 0,56 101,224 Cây ngô non Tây Nguyờn 184 6,22 15,09 1,23 – 5 Cây ngô trổ cờ 157 6,25 4,36 1,85 101,666 Cỏ Austrogogon 158 4,18 4,95 1,80 85,017 Cỏ bạc hà 119 9,88 35,00 0,99 161,328 Cỏ bạc hà vùng khu bốn cũ 131 13,05 47,08 0,51 170,739 Cỏ bạc hà vùng miền núi Băc bộ 125 9,03 31,47 1,40 174,3710 Cỏ cụng viờn 202 3,27 15,29 – 218,3811 Cỏ dầy 284 4,97 29,51 0,71 166,6212 Cỏ gà ta 266 5,11 37,51 1,57 406,7113 Cỏ Ghi nê 233 4,43 30,94 1,65 101,9414 Cỏ Ghi nê Liconi 175 3,80 20,32 1,17 78,4915 Cỏ Ghi nê Uganda 180 2,88 12,89 – 66,9416 Cỏ lỏ tre 251 4,82 18,12 2,33 233,3317 Cỏ lông đồi 239 8,05 39,10 1,70 – 18 Cỏ lụng Para 191 5,50 15,70 – 44,0319 Cỏ mần trầu 231 3,72 33,91 1,04 132,6620 Cỏ mụi 186 2,27 9,65 – 90,4921 Cỏ Pangola 252 6,43 31,10 2,02 141,6522 Cỏ Setaria 297 9,24 52,72 3,15 111,4323 Cỏ sữa 118 5,46 15,40 1,83 – 24 Cỏ thài lài 101 4,06 30,30 0,82 291,3625 Cỏ tranh 279 8,03 19,31 1,53 136,4326 Cỏ tự nhiên hỗn hợp 256 4,33 50,10 – 97,5827 Cỏ voi 156 5,54 18,25 1,47 113,4128 Cỏ voi Napier 211 7,95 10,30 1,43 – 29 Cỏ voi non vùng khu Bốn cũ 118 5,32 12,34 0,38 68,7530 Cỏ voi vùng đồng bằng Bắc Bộ 154 4,02 10,01 2,14 186,6331 Cỏ voi vùng đồng bằng Nam Bộ 236 10,74 11,63 1,82 – 32 Cỏ voi vùng Tây Nguyờn 144 6,02 11,89 1,40 – 33 Cỏ voi vùng trung du Bắc Bộ 144 4,16 25,08 1,76 102,012. Cây cỏ bộ đậu34 Cỏ Centrocema ( Đậu bướm ) 178 6,51 27,59 3,58 95,1235 Cỏ Stylo – thân lỏ 223 13,60 63,55 2,97 100,0236 Cỏ Stylo Đông Nam Bộ 273 17,88 84,52 3,08 96,4537 Cỏ Stylo vùng trung du Bắc Bộ 219 10,38 51,84 3,59 112,1938 Thân lỏ keo dậu 259 5,33 47,68 1,35 207,2039 Thân lỏ Kutzu 190 9,42 40,53 2,94 62,913. Cỏc loại lá40 Lá bắp cải già 110 6,04 7,02 0,40 53,6841 Lá dâm bụt 185 3,09 10,42 – 36,0642 Lá dâu 302 6,31 21,29 1,78 62,1843 Lá đu đủ 267 9,45 10,87 1,36 108,5344 Lá gai 126 7,03 5,83 4,11 46,8245 Lá keo dậu 257 10,12 39,99 8,81 – 46 Lá keo dậu cả cọng 259 7,87 60,79 3,13 180,0647 Lá mắm 358 6,69 292,02 8,48 142,0948 Lá sắn 258 34,42 66,05 2,97 90,7449 Lá sắn vựng duyên hải miền Trung 273 58,89 103,17 4,78 – 50 Lá sắn vùng Đông Nam Bộ 247 30,11 22,67 2,15 66,3751 Lá sắn vùng đồng bằng Bắc Bộ 266 30,64 97,12 3,51 122,6052 Lá sắn vựng trung du Bắc Bộ 263 30,30 96,02 3,47 121,2253 Lá sắn dây 233 11,84 18,03 2,87 181,8354 Lá so đũa 233 9,55 32,29 2,84 – 55 Lá su hào 145 6,95 4,89 0,91 59,3856 Lá tre 251 5,04 45,53 2,81 – 4. Rong, rau, bốo57 Bốo cái cánh lớn 52 2,18 23,95 0,81 93,0558 Bốo cái vặt rễ 76 7,34 106,99 1,09 44,6559 Bốo dâu 70 5,82 80,52 0,62 116,2360 Bốo tấm 85 4,62 180,05 0,99 109,3961 Bốo tây 60 7,08 32,76 0,84 60,3262 Bốo tây vặt rễ 76 3,28 43,55 0,96 81,5963 Dọc lá khoai nước 72 2,41 40,28 0,78 68,1564 Rau dền gai 157 10,58 10,06 2,32 269,6365 Rau dừa nước 109 4,42 85,34 1,69 – 66 Rau khoai lang 104 14,48 5,73 2,76 74,5267 Rau lấp 83 5,58 95,68 0,89 107,1768 Rau mác 78 3,10 70,05 0,96 47,8869 Rau muống 106 5,03 22,33 1,37 75,2770 Rau muống duyờn hải miền Trung 115 8,88 14,44 3,15 – 71 Rau muống vùng đồng bằng Bắc Bộ 109 3,16 18,61 1,24 109,8472 Rau muống vựng khu Bốn cũ 143 5,26 34,02 0,66 65,6573 Rau muống vựng trung du Bắc Bộ 106 5,95 34,83 0,93 129,8574 Rong đuôi chó nước ngọt 55 2,62 31,80 0,90 272,6975 Rong sụng 102 6,13 36,42 1,62 – 5. Phụ phẩm ngành trồng trọt76 Dây lá khoai lang 135 4,64 8,09 2,55 – 77 Rơm mùa 864 20,74 12,50 0,78 184,2978 Thân căy chuối tây đó lấy buồng 57 3,13 – 0,85 61,3479 Thân cây chuối tiêu đó lấy buồng 49 1,73 – 0,88 29,8980 Thân lá đậu trắng 210 8,34 20,68 2,23 113,4281 Thân lá đậu tương 243 9,72 34,02 1,57 434,5882 Thân lá đậu xanh 227 5,45 12,12 1,09 88,516. Bột cá83 Bột rong biển 919 24,26 357,95 15,25 425,6484 Bột thân lá quả đậu tương 875 29,75 49,61 5,34 – 85 Bột thân lá quả đậu xanh 862 26,98 37,50 4,91 – 7. Thức ăn củ quả86 Củ khoai lang 281 2,84 4,38 1,46 34,1187 Củ khoai lang duyờn hải miền Trung 350 3,50 6,30 1,64 – 88 Củ khoai nước 174 8,39 14,93 1,18 – 89 Củ sắn cả vá 277 8,06 5,18 0,91 67,9590 Củ sắn vựng duyờn hải miền Trung 315 3,68 3,56 0,66 – 91 Củ sắn vựng trung du Bắc Bộ 308 10,16 6,25 1,11 75,5592 Sắn lát khụ cả vá sành 869 19,59 23,90 2,17 – 93 Sắn lát khụng vá sành 869 16,29 14,25 2,91 – 94 Quả bí đá 119 4,85 6,46 0,57 35,5795 Quả bí đá nếp 137 4,42 1,14 1,30 31,58 II. Thức ăn hạt1. Hạt hoà thảo96 Hạt bo bo bá vá 874 22,99 25,52 7,34 31,2997 Hạt bo bo cả vá 888 26,37 33,65 4,97 – 98 Hạt cao lương 874 11,62 9,35 0,52 265,5299 Hạt gạo nếp 867 24,71 9,71 5,72 – 100 Hạt gạo tẻ 873 23,49 20,54 3,53 201,64101 Hạt kờ 892 22,39 33,27 4,82 427,98102 Hạt ngụ nếp 883 30,29 5,92 1,85 119,47103 Hạt ngụ tẻ 883 31,98 6,33 7,53 239,38104 Hạt ngụ tẻ duyờn hải miền Trung 880 45,94 4,75 6,60 – 105 Hạt ngô tẻ Đông Nam Bộ 902 39,06 5,77 5,86 – 106 Hạt ngô tẻ đồng bằng Bắc Bộ 879 25,75 5,71 12,57 412,69107 Hạt ngụ tẻ khu Bốn cũ 884 21,48 9,10 – 142,77108 Hạt ngụ tẻ miền nỳi Bắc Bộ 841 22,44 4,58 – 114,49109 Hạt ngụ tẻ Tây Nguyờn 877 28,55 7,10 11,58 – 110 Hạt ngụ tẻ trung du Bắc Bộ 854 28,25 7,39 6,60 278,69111 Hạt thúc nếp 875 17,32 41,30 0,61 – 112 Hạt thóc nương 888 26,02 19,36 5,51 – 113 Hạt thúc tẻ 882 25,40 43,66 4,32 179,66114 Hạt thúc tẻ duyờn hải miền Trung 890 24,47 27,23 3,65 – 115 Hạt thóc tẻ miền Đông Nam Bộ 896 22,76 59,40 4,48 57,70116 Hạt thúc tẻ Tây Nguyờn 886 42,08 35,88 7,00 – 117 Hạt thúc tẻ Trung du Bắc Bộ 897 23,41 50,77 3,14 292,782. Hạt bộ đậu118 Hạt đậu cô ve đen 873 36,05 9,25 11,52 – 119 Hạt đậu cô ve trắng 874 55,76 6,38 15,33 – 120 Hạt đậu đen 887 42,40 20,58 9,67 183,87121 Hạt đậu đá 882 39,87 11,47 8,38 – 122 Hạt đậu Hà lan 885 30,35 17,96 7,34 108,41123 Hạt đậu leo 880 41,98 36,78 8,10 – 124 Hạt đậu mắt cua 870 35,23 14,27 9,40 – 125 Hạt đậu mèo ngồi 844 27,77 12,24 7,43 127,11126 Hạt đậu mèo xám 892 33,72 11,33 8,15 94,19127 Hạt đậu nho nhe 853 31,82 – 2,56 45,63128 Hạt đậu quốc 875 37,71 12,60 6,91 – 129 Hạt đậu trăng 879 42,37 12,57 7,30 – 130 Hạt đậu tương 885 46,28 25,58 12,83 142,48131 Hạt đậu tương duyên hải miền Trung 920 62,19 18,40 18,95 – 132 Hạt đậu tương Đông Nam Bộ 914 46,06 29,98 10,14 81,53133 Hạt đậu tương đồng bằng Bắc Bộ 915 39,89 21,23 35,87 183,91134 Hạt đậu tương khu Bốn cũ 862 32,24 26,63 – 152,57135 Hạt đậu tương miền núi Bắc Bộ 865 38,23 16,69 – 82,78136 Hạt đậu tương trung du Bắc Bộ 865 50,00 34,17 19,03 167,81137 Hạt đậu ván 881 41,58 14,54 11,98 – 138 Hạt đậu xanh 886 38,98 12,40 9,48 193,243. Hạt nhiều dầu139 Hạt lạc cả vá cứng 882 45,16 36,07 33,34 448,72140 Hạt lạc nhân 924 45,46 15,15 11,46 155,23141 Hạt vừng 923 51,23 38,30 13,11 720,68 III. Phụ phẩm chế biến nụng sản1. Khụ dầu142 Khụ dầu cao su ộp 910 58,42 56,51 32,12 402,67143 Khụ dầu dừa ộp 913 43,55 41,63 22,64 394,23144 Khô dầu đậu tương ép 861 40,15 20,10 24,28 506,78145 Khụ dầu lạc cả vá ộp 892 62,62 42,28 17,48 831,34146 Khụ dầu lạc nhân ộp 887 55,70 39,83 26,79 552,42147 Khụ dầu thuốc phiện 895 205,13 69,90 – 778,292. Các loại cám148 Cám gạo nếp 874 41,52 94,92 1,66 310,88149 Cám gạo tẻ 877 53,85 90,86 6,05 245,21150 Cám gạo tẻ đó ộp dầu 877 66,21 79,46 1,23 238,72151 Cám ngụ 846 31,47 20,56 2,96 392,633. Các loại phụ phẩm khác152 Bột mày và lừi ngụ 875 31,67 21,09 2,45 311,85153 Bột bó sắn 815 9,05 11,57 0,98 694,05154 Bột vá lạc 889 18,85 24,14 3,11 739,20 IV. Thức ăn gốc động vật155 Bột cá 917 83,72 58,23 8,53 770,46156 Bột da động vật hoang dã 884 2,03 16,35 – 46,23157 Bột đầu tôm 762 44,88 69,80 17,80 933,91158 Bột đầu tôm đó luộc 900 60,66 27,45 19,60 378,99159 Bột đầu tôm hùm 884 45,80 69,84 18,70 14,04160 Bột đầu và vá tôm 882 36,34 54,07 24,52 1196,26161 Bột nhộng tằm 888 760,93 22,82 – 223,95162 Bột tụm 857 59,53 53,85 25,00 939,93163 Bột thịt lũ mổ 937 71,40 16,12 13,77 967,45164 Bột thịt xương 926 21,48 14,07 4,80 1386,22165 Bột trứng gà tắc 800 66,40 0,56 21,04 329,28 Trở vềCÔNG THỨC ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ ƯỚC TÍNH GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNGCỦA TĂCN1. CÁC CÔNG THỨC DÙNG ĐỂ ƯỚC TÍNHCác dạng nguồn năng lượng của thức ăn chăn nuôi gồm có nguồn năng lượng thô ( GE : Gross energy ), nguồn năng lượng tiêu hoá ( DE : Digestible energy ), nguồn năng lượng trao đổi ( ME : Metabolisable energy ), nguồn năng lượng thuần ( NE : Net energy ). Các dạng nguồn năng lượng sau đây đã được sử dụng để biểu thịgiá trị nguồn năng lượng của thức ăn : Thức ăn của gia cầm : Năng lượng trao đổi ( ME ) Thức ăn của lợn : Năng lượng tiêu hoá ( DE ) và nguồn năng lượng trao đổi ( ME ) Thức ăn của trâu bò, dê cừu : Năng lượng tiêu hoá ( DE ). Năng lượng trao đổi ( ME ) và nănglượng thuần ( NE ) Các giá trị nguồn năng lượng ghi trong cuốn sách này đo lường và thống kê như sau : 1.1. Thức ăn cho gia cầmNhững giá trị nguồn năng lượng của thức ăn trong cuốn sách này là nguồn năng lượng trao đổi đã hiệuchỉnh theo với lượng N tích luỹ trong khung hình gia cầm ( viết tắt MEc ). Công thức tính của HILLvà ANDERSON ( 1958 ) : MEc = ME – Ng tích luỹ trong khung hình x 8,22 Kcal / gĐể xác lập ME ( nguồn năng lượng trao đổi chưa hiệu chỉnh ) dùng công thức của NEHRING ( 1973 ) : ME ( kcal / kg ) = 4,26 X + 9,5 X + 4,23 X + 4,23 X-Xlần lượt là Protein tiêu hoá, chất béo tiêu hoá, xơ tiêu hoá và chất chiết không Ni-tơtiêu hoá tính bằng g / kg thức ăn. Để tìm lượng ni-tơ của thức ăn tích luỹ trong khung hình gà dùng số liệu ( theo BLUM-1988 ) : Gà trưởng thành : N tích luỹ = 0G à mái đẻ và gà sinh trưởng cuối kỳ : N tích luỹ = 30 % N thức ănGà sinh trưởng đầu kỳ : N tích luỹ = 40 % N thức ănĐể thuận tiện, số lượng 35 % đã được chọn để đo lường và thống kê cho tổng thể những loại thức ăn gia cầmtrong cuốn sách này. 1.2. Thức ăn cho lợnDùng những công thức hồi quy sau để tính DE và ME ( Theo Bo Gohl, 1992 ) : DE ( Kcal / kg ) = 5,78 X + 9,42 X + 4,40 X + 4,07 XME ( Kcal / kg ) = 5,01 X + 8,93 X + 3,44 X + 4,08 X – Xlần lượt là protein tiêu hoá, chất béo tiêu hoá, xơ tiêu hoá và chất chiết không Ni – tơ tiêuhoá tính bằng g / kg thức ăn. 1.3. Thức ăn cho gia súc nhai lạiDE ( Kcal / kg ) CK = 0,04409 TDN ( 1 ) TDN là tổng những chất dinh dưỡng tiêu hoá ( total digestible nutrients ) tính bằng % trong chất khô ( CK ) của thức ăn. ( Xem cách xác lập dưới đây ) ME ( Mcal / kg CK ) = 0,82 DE ( 2 ) DE ( Mcal / kg CK ) được xác lập theo công thức ( 1 ). NE của thức ăn loài nhai lại được xác lập theo nguồn năng lượng thuần cho duy trì ( NEm ), năng lượngthuần cho tăng trọng ( NEg ), nguồn năng lượng thuần cho tiết sữa ( NEl ). NEm ( Mcal / kg CK ) = 1,37 ME – 0.138 ME + 0,0105 ME-1, 12 ( 3 ) NEg ( Mcal / kg CK ) = 1,42 ME – 0.174 ME + 0,0122 ME-1, 65 ( 4 ) NEl ( Mcal / kg CK ) = 0,623 DE – 0,36 ( 5 ) hoặcNEl ( Mcal / kg CK ) = 0,0245 TDN – 0,12 ( 6 ) Công thức ( 1 ) của CRAMPTON ( 1957 ), công thức ( 2 ) của ARC. 1965 và NRC. 1976, công thức ( 3 ) và ( 4 ) của GARRETT-1980, công thức ( 5 ), ( 6 ) của MOE và TYRRELL ( 1976 ). Để xác lập TDN của thức ăn loài nhai lại hoàn toàn có thể dùng 1 trong 2 công thức sau : ( 1 ) Phương pháp thứ 1 : TDN = X2, 25X + X + X – Xlần lượt là Protein thô tiêu hoá, chất béo tiêu hoá, xơ thô tiêu hoá và chất chiếtkhông Ni-tơ tiêu hoá tính bằng % hay g / kg thức ăn. Như vậy TDN được tính bằng % hay g / kgthức ăn. Chất béo tiêu hoá của thức ăn nhiều dầu, khô dầu, thức ăn động vật hoang dã phải nhân với 2,41, của hạt ngũ cốc, hạt đậu và phụ phẩm của những loại hạt này nhân với 2,12 ; còn cá khô, rơm, thứcăn xanh, ủ xanh, củ quả nhân với 1,19 ( theo Bo Golh, 1982 ) ( 2 ) Phương pháp thứ 2 : TDN tính theo Wardeh, 1981. Xem bảng 1N hóm 1. Thức ăn thô và khô : Bao gồm tổng thể những loại thức ăn thô, những loại cây cá sau khi cắt được phơi khô, những loạisản phẩm thực vật khác chứa trên 18 % xơ thô. Ví dụ : cá khô, rơm, vá lạc, trấuNhóm 2. Thức ăn xanh : Bao gồm tổng thể những loại thức ăn xanh được sử dụng ở dạng tươi. Nhóm 3. Thức ăn ủ chua : Bao gồm toàn bộ cá ủ chua, cây ngô và thức ăn xanh đem ủ chua, nhưng không bao gồmhạt, củ, cá hay mẫu sản phẩm có nguồn gốc động vật hoang dã ủ chua. Nhóm 4. Thức ăn nguồn năng lượng : Bao gồm những loại sản phẩm có hàm lượng Protein dưới 20 % và xơ thô dưới 18 %. Ví dụ : cácloại hạt, phụ phẩm công nghiệp xay xát, những loại củ quả kể cả trường hợp chúng được ủchua. Nhóm 5. Thức ăn giàu protein : Bao gồm thức ăn có hàm lượng protein trên 20 % ( tính theo CK ) có nguồn gốc động vật hoang dã ( kểcả loại sản phẩm này đem ủ chua ) cũng như những loại tảo, khô dầu. Nhóm 6. Thức ăn bổ trợ khoáng. Nhóm 7. Thức ăn bổ trợ Vitamin, gồm có cả nấm men. Nhóm 8. Các loại thức ăn bổ trợ khác. Bao gồm kháng sinh, chất có sắc tố, mùi vị, những loại thuốc phòng bệnh, thuốc diệtnấm mốc độc hạiBảng 1 : Các công thức tính TDN của thức ăn loài nhai lạiLoại vật nuôi Nhóm thức ăn TDN ( % VCK thức ăn ) 1 – 17.2649 + 1.2120 Pth + 0.8352 DXKD + 2.4637 CB + 0.4475 XthBò, 2 – 21.7656 + 1.4284 Pth + 1.0277 DXKD + 1.2321 CB + 0.4867 XthTrâu 3 – 21.9391 + 1.0538 Pth + 0.9736 DXKD + 3.0016 CB + 0.4590 Xth4 40.2625 + 0.1969 Pth + 0.4228 DXKD + 1.1903 CB – 0.1379 Xth5 40.3227 + 0.5398 Pth + 0.4448 DXKD + 1.4218 CB – 0.7007 Xth1 – 14.8356 + 1.3310 Pth + 0.7823 DXKD + 0.9787 CB + 0.5133 XthDê, 2 1.6899 + 1.3844 Pth + 0.7526 DXKD – 0.8279 CB + 0.3673 XthCừu 3 1.0340 + 0.9702 Pth + 0.9150 DXKD + 1.3513 CB + 0.0798 Xth4 2.6407 + 0.6964 Pth + 0.9194 DXKD + 1.2159 CB – 0.1043 Xth5 – 37.3039 + 1.3048 Pth + 1.3630 DXKD + 2.1302 CB + 0.3618 XthNguồn : WARDEH ( 1981 ) Ghi chú : Pth, DXKD, CB và Xth lần lượt là Protein thô, chất chiết không Ni-tơ, chất béo và xơ thô tínhbằng % CK của thức ăn. Thức ăn được phân thành những nhóm khác nhau dựa vào đặc thù những nhóm thứcăn ( Theo Tiểu ban Dinh dưỡng – Viện Hàn lâm khoa học Mỹ ). 2. ĐƠN VỊ NĂNG LƯỢNG DÙNG TRONG SÁCHDùng hệ calorie thường ( cal ) và joule ( J ) 1K cal = 1 calorie lớn ( Cal ) = 1000 calorie thường1Mcal = 1000 Kcal1Kcal = 4,184 KJ1KJ = 0,239 KcalFORMULAS USED FOR ESTIMATION OF ENERGY VALUES IN ANIMALFEEDS1. FORMULAS FOR ESTIMATION OF ENERGYThe forms of energy in animal feeds are the gross energy ( GE ), digestible energy ( DE ) ; metabolizable energy ( ME ) ; and net energy ( NE ). The following energy forms are used toexpress the energy values of animal feeds : Poultry feed : Metabolizable energy ( ME ) Pig feed : Digestible energy ( DE ) andmetabolization Energy ( ME ) Ruminant feeds : Digestible energy ( DE ), Metabolizable energy ( ME ) andNet energy ( NE ). The energy values in this book are estimated as follows : 1.1. Poultry feedsThe Metabolizable energy of feed in this book is the metabolizable energy that havebeen adjusted according to the nitrogen level accumulated in poultry body toàn thân ( MEc ). Formulas ofHILL and ANDERSON ( 1958 ) : MEc = ME – Ng accumulated in body toàn thân x 8.22 Kcal / gFor estimation of ME ( unadjusted Metabolizable energy ) the formula of NEHRING ( 1973 ) is used : ME ( kcal / kg ) = 4.26 X + 9.5 X + 4.23 X + 4.23 X – Xrespectively are the digestible protein ; digestible fat ; digestible fibre and the digestiblenitrogen không tính tiền extractives calculated by g / kg feed. For estimating the nitrogen accumulated value of feed in chicken body toàn thân we use thefollowing criteria ( BLUM-1988 ) : Matured chicken : accumulated N = 0T he layer and the last growing period : Accumulated N = 30 % feed NThe early stage of growing chicken : Accumulated N = 40 % feed NFor convenience, the number 35 % has been chosen for estimation of all the poultry feedin this book. 1.2. Pig feedsThe following formulas of regression are used to estimate DE and ME ( BO GOLH, 1992 ) : DE ( Kcal / kg ) = 5.78 X + 9.42 X + 4.4 X + 4.07 XME ( kcal / kg ) = 5.01 X + 8.93 X + 3.44 X + 4.08 X – Xrespectively are the digestible protein ; digestible fat, digestible fiber and digestiblenitrogen không lấy phí extractives calculated by g / kg feed. 1.3. Ruminants feedDE ( Mcal / kg CK ) = 0.04409 TDN ( 1 ) TDN means Total Digestible Nutrients calculated by % in dry mater ( DM ) in feed ( see theestimation method below ) : ME ( Mcal / kg DM ) = 0.82 DE ( 2 ) DE ( Mcal / kg DM ) is calculated by the formula ( 1 ). NE of feed for ruminants is estimated by the maintenance net energy ( NEm ), gain net energy ( NEg ), and latation net energy ( MEl ) NEm ( Mcal / kg DM ) = 1.37 ME – 0.138 ME + 0.0105 ME – 1.12 ( 3 ) NEg ( Mcal / kg DM ) = 1.42 ME – 0.174 ME + 0.0122 ME – 1.65 ( 4 ) NEl ( Mcal / kg DM ) = 0.623 DE – 0.36 ( 5 ) orNel ( Mcal / kg DM ) = 0.0245 TDN – 0.12 ( 6 ) Formula ( 1 ) is from CRAMPTON ( 1957 ), formula ( 2 ) is from ARC ( 1965 ) and NRC 1976, formulas ( 3 ) and ( 4 ) are from GARRET – 1980, formulas ( 5 ), ( 6 ) are from MOE andTYRRELL ( 1976 ). For estimation of TDN in feed for ruminants either of two followingformulas can be used : ( 1 ) First method : TDN = X + X2. 25 + X + X – Xrespectively are the digestible protein, digestible fat, digestible fibre and digestiblenitrogen không lấy phí extractives calculated by % or g / kg feed. Thus the TDN is estimated by % or g / kgfeedTable 1 : Formulas for estimation of TDN in feed for ruminantsSpeciesFeed classesTDN ( % DM ) 1 – 17.2649 + 1.2120 TP + 0.8352 NFE + 2.4637 EE + 0.4475 CFCattle, 2 – 21.7656 + 1.4284 TP + 1.0277 NFE + 1.2321 EE + 0.4867 CFbuffalo 3 – 21.9391 + 1.0538 TP + 0.9736 NFE + 3.0016 EE + 0.4590 CF4 40.2625 + 0.1969 TP + 0.4228 NFE + 1.1903 EE – 0.1379 CF5 40.3227 + 0.5398 TP + 0.4448 NFE + 1.4218 EE – 0.7007 CF1 – 14.8356 + 1.3310 TP + 0.7823 NFE + 0.9787 EE + 0.5133 CFGoat, 2 1.6899 + 1.3844 TP + 0.7526 NFE – 0.8279 EE + 0.3673 CFSheep 3 1.0340 + 0.9702 TP + 0.9150 NFE + 1.3513 EE + 0.0798 CF4 2.6407 + 0.6964 TP + 0.9194 NFE + 1.2159 EE – 0.1043 CF5 – 37.3039 + 1.3048 TP + 1.3630 NFE + 2.1302 EE + 0.3618 CFSource : WARDEH ( 1981 ) Notes : CP, NFe, EE and CF respctively are crude protein, nitrogen không tính tiền extractives, fat and crudefibre calculated by % on dry matter basis of feed. The digestible fat in oil rich feeds, oil cake, and animal derived feed should bemultiplied with 2.41 ; that of cereal grain, bean grain and the by products from these grainshould be multiplied with 2.12 ; that of dry hay, rice straw, green fodder, silage, roots shouldbe multiplied with 1.19 ( Golh, 1982 ). ( 2 ) Second method : See table 1 ( WARDEH-1981 ). The feeds are divided into 8 groups according to their characteristics. Feed Classes by Physical and Chemical CharacteristicsNo Number class denominations and explanations1 Dry forages and roughagesAll forages and roughages cut and cured and other products with more than 18 % crude fiber forages androughages are llow in net energy per unit weight usually because of the high cell wall content. Example dry forages : HayStrawStover ( aerial part without ears without husks ( for maize ) or aerial part without heads ( forsorghum ). Example roughages : hullsPods2 Pasture, range plants and forages fed freshIncluded in this group are all forages feeds either not cut ( including feeds crured on the stem ) orcut and fed fresh. 3 SilagesThis class includes only ensiled forages ( maize, alfalfa, grass, etc. ), but not ensiled fish, grain, roots and tubers. 4 Energy feedsProducts with less than 20 % protein and less than 18 % crude fiber ; as for example grain, milk by-products, nuts, roots, and tubers. also, when these feeds are ensiled they are classified as energy feeds. 5 Protein supplementsProducts with contain 20 % or more of protein ( dry basis ) from animal origin ( including en-siled products ) as well as algae, oil meals, gluten, etc. No Number class denominations and explanations6 Mineral supplements7 Vitamin supplementsIncluding ensiled yeast8 AdditivesFeed supplements such as antibiotics, coloring material, flavors, hormones, and medicants. 2. ENERGY UNIT USED IN THE BOOK1Kcal = 1 Cal ( large Calorie ) 1M cal = 1000 Kcal1Kcal = 4.184 KJ1KJ = 0.239 KcalTrở vềTIỀM NĂNG VÀ ĐẶC ĐIỂM TĂGS VIỆT NAM1. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬUViệt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, chịu ảnh hưởng tác động khá thâm thúy của chính sách gió mùa châuá, có sắc thái phong phú với một mùa lạnh ở phía Bắc ( từ đèo Hải Vân trở ra ), và khí hậu kiểu NamÁ ( Tây Nguyên, Nam Bộ ) cũng như với khí hậu có tính chuyển tiếp ở vùng ven biển Trung Bộ ( từ đèo Hải Vân trở vào ). Nước ta có tiềm năng nhiệt ẩm dồi dào và phân bổ tương đối đều ở những vùng trong nước. Với số giờ nắng cao, tổng lượng bức xạ lớn, tài nguyên nhiệt trên khoanh vùng phạm vi cả nước được xem làloại giàu và là nguồn nguồn năng lượng tự nhiên quan trọng bậc nhất so với cây cối. Khí hậu nôngnghiệp nước ta hoàn toàn có thể chia thành 2 miền Nam – Bắc với 7 vùng sinh thái xanh nông nghiệp khác nhau. Phía Bắc thuộc miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh được chia thành 3 vùng theo 3 đới khíhậu : Vùng núi cao trên 500 m, vùng đồi núi thấp dưới 500 m, và vùng đồng bằng. Vùng đồngbằng có tổng nhiệt độ năm dưới 9000C thời hạn nhiệt độ dưới 20C lê dài 3-4 tháng, thời giankhô hạn 15-30 ngày. Thành phần cây cối phong phú và đa dạng. trong mùa đông một số ít cây cá ngừngphát triển. Phiá Nam ( từ đèo Hải Vân trở vào ) thuộc miền khí hậu nhiệt đới gió mùa nổi bật, không cómùa đông, được chia làm 3 vùng sinh thái xanh theo 3 đới khí hậu : vùng cao trên 500 m, vùng đồi núithấp dưới 500 m và vùng đồng bằng. Vùng đồng bằng có tổng nhiệt năm trên 9000C, thời giankhô hạn 3-4 tháng. Thành phần cây cối nhiệt đới gió mùa đa dạng và phong phú. Trong điều kiện kèm theo có đủ nước, câynông nghiệp tăng trưởng xanh tốt quanh năm. 2. NGUỒN THỨC ĂN GIA SÚC VIỆT NAMTrên chủ quyền lãnh thổ Nước Ta sống sót nhiều mạng lưới hệ thống canh tác phong phú, cho nên vì thế nguồn thức ăngia súc cũng rất đa dạng chủng loại và phong phú. Hệ thống canh tác lúa nước và mạng lưới hệ thống canh tác câytrồng cạn là 2 mạng lưới hệ thống chính sản xuất những nguồn thức ăn giàu tinh bột. Với trên 20 triệu tấn thóctừ mạng lưới hệ thống canh tác cây lúa nước, hàng năm đã có 3 triệu tấn cám và tấm vốn là nguồn thức ănnăng lượng truyền thống cung ứng cho đàn lợn và gia cầm. Hệ thống canh tác cây xanh cạn trồngcác loại hoa màu như ngô, sắn, khoai lang khoai sọ, kê, Ngô là loại cây xanh truyền kiếp hiện cónhiều năng lực về lan rộng ra diện tích quy hoạnh gieo trồng và tăng hiệu suất. Đầu thế kỷ 20 những nước Đôngdương đã từng xuất khẩu ngô qua Pháp làm thức ăn gia súc, thời hạn 10 năm qua diện tích quy hoạnh trồngngô tăng 30 %, hiện đã đạt 400.000 ha, dự kiến đến năm 2000 diện tích quy hoạnh ngô sẽ đạt 1 triệu ha. Việc sử dụng thoáng đãng những giống ngô lai, với 6 vùng ngô tập trung chuyên sâu, cùng với sắn và khoai lang, chăn nuôi sẽ có cơ sở thức ăn mới khả dĩ tạo được bước ngoặt chuyển từ chăn nuôi tự cung tự túc sangchăn nuôi hàng hoá. Hệ thống canh tác cây xanh cạn, không riêng gì sản xuất nguồn thức ăn giàu tinhbột mà còn sản xuất đậu đỗ, đậu tương, lạc, vừng, bông. Hạt cây có dầu ngắn ngày là nguồn thứcăn giàu protêin phong phú của chăn nuôi. Hệ thống canh tác cây công nghiệp dài ngày có liên quanđến nguồn thức ăn giàu protêin còn có dừa và cao su đặc. Việt Nam hiện đã có 1 triệu ha trồng dừavà trên 100.000 ha cao su đặc. Trong mạng lưới hệ thống canh tác cây công nghiệp còn phải đề cập đến cây mía. Cây mía đã từngtrồng ở việt Nam từ truyền kiếp, lúc bấy giờ sản xuất mía đường đang được khuyến khích tăng trưởng. Các vùng trồng mía tập trung chuyên sâu ở miền Bắc Duyên hải miền Trung, miền Đông Nam Bộ và đồngbằng sông Cửu Long sẽ là chỗ dựa lớn của chăn nuôi về thức ăn thô xanh và rỉ đường. Hệ thống canh tác vườn ao có hiệu suất rất cao, tạo ra nguồn rau xanh đủ loại thích hợpvới mọi mùa vụ. Việt Nam có 1 triệu kmlãnh hải, 314.000 ha mặt nước và 56.000 ha đầm hồ. Với tài nguyên mặt nước như vậy, chăn nuôi lại có thêm nguồn thức ăn dạng thực vật thủy sinhtrong đó đáng giá nhất là nguồn thức ăn protêin động vật hoang dã. Để vượt qua sự hạn chế về đất, nguờinông dân Nước Ta chịu khó và phát minh sáng tạo đã tích luỹ được nhiều kỹ thuật nhiều mẫu mã về tăng vụ, gốivụ, trồng xen. Do hiệu quả của quy trình lao động và phát minh sáng tạo này mà vừa tăng được nguồn lươngthực, thực phẩm cho người vừa tạo cho chăn nuôi nhiều nguồn lớn về phụ phẩm làm thức ăn giasúc. Ước tính hàng năm có 20 triệu tấn rơm và gần 10 triệu tấn thân cây ngô già, ngọn mía, dâylang, dây lạc, cây đậu tương. v.v. Với việc lan rộng ra những xí nghiệp sản xuất chế biến hoa quả, sẽ lại có thêmnguồn phụ phẩm lớn làm thức ăn gia súc có giá trị như bã dứa, bã cam chanh Thiên nhiên ViệtNam thuận tiện cho việc sản xuất thức ăn gia súc, nhưng hình như khi nào cũng vậy, cùng vớithuận lợi đồng thời cũng có những khó khăn vất vả phải khắc phục ở quy trình sau thu hoạch và bảoquản. Khai thác và sử dụng có hiệu suất cao cao những loại sản phẩm chính và những loại sản phẩm phụ của hệthống canh tác phong phú nói trên sẽ là trách nhiệm to lớn của những người làm công tác làm việc nghiên cứucũng như những người làm công tác làm việc quản trị. Việt Nam không có những cánh đồng cá bát ngátvà tương đối phẳng phiu như những nước khác. Cá tự nhiên mọc trên những trảng cá ở trung du vàmiền núi, còn ở đồng bằng cá mọc ở ven đê, ven bãi những con sông lớn, dọc bờ ruộng, đường đi vàtrong những ruộng màu. Các trảng cá tự nhiên vốn hình thành từ đất rừng do tác dụng của quá trìnhlâu dài khai thác không hài hòa và hợp lý đất đồi núi ( thói quen đốt nương làm rẫy ). Có tài liệu cho biết thêm, đấtcó trảng cá Nước Ta ước tính 5.026.400 ha. Một đặc thù lớn trên những trảng cá và bãi cá tựnhiên là rất hiếm cá họ dầu, chỉ có hoà thảo thân bò, tầm thấp chiếm vị trí duy nhất. Lượng dự trữ chất hữu cơ trong đất thấp, những trảng cá dốc ở những độ dốc khác nhau, lại bịrửa trôi mạnh nên hiệu suất cá tự nhiên thấp. Qui luật chung là đầu vụ mưa cá tự nhiên tăng trưởng mạnh nhưng rồi chóng ra hoa và đếncuối vụ mưa, tăng trưởng chậm và ngừng tăng trưởng trong vụ khô hanh hao. Trảng cá tự nhiên ở trung du _miền núi chưa được tận dụng hết vì tương quan đến độ dốc, nguồn nước cho gia súc uống, phân bổ dân cư thưa ( 35 người / km ) trái lại vùng đồng bằng ( 635 người / km ), cá tự nhiên được tận dụng triệt để bằng giải pháp vừa chăn thả vừa thu cắt cho ăntại chuồng. Do có lợi thế về điều kiện kèm theo khí hậu mà cá trồng có tiềm năng hiệu suất cao, nhất là đối vớicá voi và cá panicum. Có những hộ chăn nuôi bò sữa trồng cá voi thâm canh, một năm thu hoạch9-10 lứa với tổng lượng sinh khối trên 300 tấn / ha. Do đất canh tác rất hạn hẹp ( trung bình diện tích quy hoạnh đất trên đầu người Nước Ta đứng thứ128 trong tổng số 200 nước trên quốc tế ), phụ phẩm làm thức ăn gia súc phong phú và đa dạng, quy môchăn nuôi còn nhá, cho nên vì thế diện tích quy hoạnh cá trồng không đáng kể, hầu hết phân bổ lẻ tẻ ở những vànhđai chăn nuôi bò sữa. Đối với nhiều nước nguồn thức ăn phốt pho dễ tiêu thường đắt tiền. Việt Nam có trữlượng lớn về phân lân. Đã có những đề án kiến thiết xây dựng cơ sở sản xuất phốt phát khử flo làm thức ăngia súc không những đủ tiêu dùng trong nước mà còn thừa để trao đổi với những nước khác. Có thểnói nước ta có tiềm năng lớn về nguồn phốt phát và nguồn can xi cho gia súc. 3. ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG MỘT SỐ NHÓM TĂCN CHÍNH3. 1 THỨC ĂN THỰC VẬT3. 1.1 Thức ăn xanhBao gồm những loại cá xanh, thân lá, ngọn non của những loại cây bụi, cây gỗ được sửdụng trong chăn nuôi. Thức ăn xanh chứa 60 – 85 % nước, nhiều lúc cao hơn. Chất khôtrong thức ăn xanh có hầu hết những chất dinh dưỡng thiết yếu cho động vật hoang dã và dễ tiêuhoá. Gia súc nhai lại hoàn toàn có thể tiêu hoá trên 70 % những chất hữu cơ trong thức ăn xanh. Thứcăn xanh chứa hầu hết những chất dinh dưỡng thiết yếu cho gia súc. Chúng chứa protein dễtiêu hoá, giầu vitamin, khoáng đa lượng, vi lượng ngoài những còn chứa nhiều hợp chất cóhoạt tính sinh học cao. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh nhờ vào vào giống cây xanh, điềukiện khí hậu, đất đai, kỹ thuật canh tác, quy trình tiến độ sinh trưởng Cây được bón nhiềuphân nhất là phân đạm thì hàm lượng protein thường cao, nhưng chất lượng proteingiảm vì làm tăng nitơ phi – protein như nitrat, amit. Nhìn chung thức ăn xanh ở nước ta rất phong phú và đa dạng và phong phú, nhưng hầu hết chỉsinh trưởng vào mùa mưa, còn mùa đông và mùa khô thiếu nghiêm trọng. 3.1.1. 1 Rau, bèoLà những cây thức ăn xanh sống trong thiên nhiên và môi trường nước. những loại rau bèo thườnggặp là : Rau muống, rau lấp, bèo cái, bèo tấm, bèo dâu, những loại rong, tảo đặc điểmchung của rau bèo là hàm lượng chất khô thấp ( 6 – 10 % ) nên giá trị nguồn năng lượng thấp. Tuy nhiên trong chất khô tương đối giàu protein thô ( 16 – 17 % ) giàu khoáng đa lượng vàvi lượng ( 10 – 15 % ). Xét về hàm lượng axitamin, rau bèo phân phối được nhu yếu của lợnvà gia cầm về histidin, izoleuxin, tryptophan thừa acginin, treonin, lơxin, phenyalaninvà tyroxin nhưng thiếu methionin. Lizin trong rau bèo tương đối giàu, chiếm khoảng chừng 4 – 6 % protein thô. Các nguyên tố khoáng có nhiều trong rau bèo là : Canxi ( 2,8 – 5 % ) ; kali ( 3 – 5 % ), nhưng thiếu đồng ( Cu ) ( 2,3 – 29,5 mg / kg ). Nhược điểm cơ bản của rau bèo là dễ gây nhiễm bệnh ký sinh trùng đường ruộtcho gia súc. – Rau muống : sinh trưởng nhanh trong mùa mưa, kém chịu lạnh, được sử dụngrộng rãi trong chăn nuôi ( nhất là chăn nuôi lợn ) trong điều kiện kèm theo thuận tiện về thời tiết, đủphân, rau muống có hiệu suất và chất lượng cao. Hàm lượng chất khô ở rau muốngtrung bình 100 g / kg rau tươi. Trong 1 kg chất khô có 2450 – 2500 kcal ( 10,3 – 10,5 MJ ) nguồn năng lượng trao đổi ; 170 – 250 g protein thô, 130 – 200 g đường, 100 – 115 g khoáng tổngsố nên gia súc rất thích ăn. Có hai giống rau muống chính : trắng và đá. Rau muốngtrắng hoàn toàn có thể trồng cạn và gieo bằng hạt. Giá trị dinh dưỡng của rau muống đá cao hơnrau muống trắng. – Rau lấp : trồng ở đất nhiều bùn, sinh trưởng nhanh trong điều kiện kèm theo lạnh ( 10-20 C ) có năng lực chịu đựng được sương giá. Rau lấp là thức ăn hầu hết của lợn và ngỗngtrong vụ đông. Giá trị dinh dưỡng của rau lấp tương tự như như rau muống nhưng chất khôthấp hơn ( 83 g / kg thức ăn ) protein thô cũng thấp ( 140 – 170 g / kg chất thô ) ở những tỉnh phíaBắc, rau lấp và bèo dâu ( vụ đông ) cùng với rau muống ( vụ hè ) tạo nên cơ cấu tổ chức cây thứcăn xanh quanh năm cho lợn ở vùng trung du và đồng bằng. – Bèo dâu : sinh trưởng tốt trong vụ đông, vừa là nguồn thức ăn gia súc, vừa lànguồn phân xanh quý. Trong điều kiện kèm theo thâm canh, mỗi hecta bèo mỗi tháng cho 21-34 tấn chất xanh tương tự 1,9 – 2,9 tấn chất khô và 331 – 838 kg protein thô ( tính bìnhquân trong bốn tháng vụ đông ). Do hàm lượng nước của bèo chiếm tới 90 % vì vậy cứ14 – 17 kg bèo dâu tươi mới thu được 1 kg bột bèo khô. Bột bèo khô có hàm lượngprotein thô dịch chuyển từ 19-26 % ( tính theo vật chất khô ) hàm lượng protein của bộtbèo dâu không thua kém bột cá alfalfa, ngoài những hàm lượng xơ còn thấp hơn. Tuỳ theokỹ thuật phơi sấy hàm lượng caroten của bột bèo dâu đạt từ 90-200 mg trong 1 kg bột. Hàm lượng xantofil cũng đạt mức 155 – 183 mg / kg bột. Do giàu prôtein, carôten và hàmlượng xơ thấp, bột bèo dâu thuộc loại bột xanh đạt cấp I theo tiêu chuẩn củaAnh ( 1974 ). Bèo dâu chứa rất nhiều loại nguyên tố khoáng như Canxi, Phốt pho, Kali, Natri, Magie, Lưu huỳnh, Clo, Silic, Nhôm, sắt, mangan, đồng, kẽm, đáng quan tâm là hàmlượng mangan và kẽm rất cao ( Mn : 66 – 2944 ppm ; Zn : 26 – 899 ppm ). Hàm lượng lizinvà methionin của bèo dâu không thua kém đậu tương ( tính theo hàm lượng protein ) vàcao hơn cá alfalfa. Người ta đã dùng bột bèo dâu nuôi gà ( 5 % khẩu phần ) đã làm tăng tỷ suất đẻ, tăngđộ nở, giảm tỷ suất chết phôi. Bèo dâu tươi dùng nuôi lợn và vịt cũng cho tác dụng tốt, tuynhiên cần quan tâm hạn chế tác động ảnh hưởng xấu của thuốc trừ sâu. – Bèo tấm cánh nhá : sinh trưởng một cách tự nhiên vào mùa hè, sống trôi nổitrên mặt nước ao hay ruộng. Bèo tấm giầu protein ( 180 – 190 g / kg chất khô ), ít xơ bởivậy thường được tận dụng để chăn nuôi lợn, vịt, ngỗng Bèo tấm sống sót tự nhiên nhưmột cây dại. – Bèo tây : Cũng như bèo tấm, nó sống sót tự nhiên ở những mặt nước ao, hồ, đầm. Bèotây có lá to vươn cao trên mặt nước, đồng thời cũng có bộ rễ khá tăng trưởng. Bèo tây cóchất khô thấp ( 6 – 7 % ) nhiều xơ ( trên 200 gam / kg chất khô ), giầu khoáng 180 – 190 g / kgchất khô và giá trị nguồn năng lượng thấp ( 1800 – 1900 kcal / kg chất khô, hay 7,6 – 8,0 MJ / kgchất khô ). Bèo tây thường được tận dụng làm thức ăn xanh cho lợn khi thức ăn khanhiếm. 3.1.1. 2 Cá hoà thảoKhí hậu nhiệt đới gió mùa gió mùa của nước ta ảnh hưởng tác động rất lớn đến năng lực sinhtrưởng tăng trưởng của cá hoà thảo. Hầu hết cá hoà thảo đều sinh trưởng nhanh vào mùahè, ra hoa tác dụng vào vụ thu và gần như dừng sinh trưởng vào mùa đông. Đến mùaxuân cá hoà thảo lại tăng trưởng nhanh và cho nhiều lá. Cá hoà thảo có ưu điểm là sinhtrưởng nhanh, hiệu suất cao nhưng điểm yếu kém cơ bản là nhanh hoá xơ, giá trị dinhdưỡng theo đó cũng giảm nhanh. Lượng protein thô trong cá hoà thảo của ta trung bình 9,8 % ( 75-145 g / kg chất khô ) tương tự như với giá trị trung bình của cá hoà thảo ở nhiệt đới gió mùa. Hàm lượng xơ khá cao ( 269 – 372 g / kg chất khô ). Khoáng đa lượng và vi lượng ở cá hoà thảo đều thấp đặc biệt quan trọng lànghèo canxi và phốt pho. Trong 1 kg chất khô, lượng khoáng trung bình ở cá hoà thảo làCa : 4.7 0.4 g, P : 2.6 0.1 g ; Mg : 2.0 0.1 g ; K : 19.5 0.7 g ; Zn : 24 1.8 mg ;      Mn : 110 9.9 mg ; Cu : 8.3 0.07 mg ; Fe : 450 45 mg.    Từ những đặc thù trên khi sử dụng cá hoà thảo cần quan tâm : · Cá hoà thảo trong vụ xuân thường nhiều nước giá trị dinh dưỡng cao cần choăn phối hợp thức ăn thô ( rơm ; cá khô ). · Trong ngày hè ( mùa sinh trưởng nhanh ) cần thu hoạch đúng lứa, không để cágià nhiều xơ hiệu suất cao chăn nuôi giảm. · Cá hoà thảo thường thiếu canxi và phốt pho, cần cho ăn phối hợp với những loạilá cây, đặc biệt quan trọng là cây bộ đậu. – Cá voi ( Pennisetum purpureum ) : Cá thân đứng, là dài và nhân giống chủ yếubằng đoạn thân hay bụi. Cá voi thuộc nhóm cây tổng hợp chuỗi 4 Cacbon ( C4 ) có khảnăng thâm canh cao. Trong điều kiện kèm theo thuận tiện hoàn toàn có thể đạt 25 – 30 tấn chất khô trên 1 hecta trong 1 năm với 7 – 8 lứa cắt. Đôi khi hoàn toàn có thể đạt hiệu suất cao hơn nếu cung ứng đủphân bón và nước. Hàm lượng protein thô ở cá voi trung bình 100 g / kg chất khô. Khithu hoạch ở 30 ngày tuổi, hàm lượng protein thô đạt tới 127 g / kg chất khô. Lượngđường ở cá voi trung bình 70 – 80 g / kg chất khô. Thường thì cá voi thu hoạch 28 – 30 ngày tuổi làm thức ăn xanh cho lợn và thá ; khi sử dụng cho bò hoàn toàn có thể thu hoạch ở 40 – 45 ngày tuổi ; trong trường hợp làm nguyên vật liệu ủ chua hoàn toàn có thể cắt ở 50 ngày tuổi. ở ViệtNam thường sử dụng những giống cá voi thân mềm như cá voi Đài Loan, Selection I, cácgiống King grass. – Cá ghinê : ( cá sữa, Panicum maximum ). Là giống cá phổ cập ở nhiệt đới gió mùa, cókhả năng chịu hạn tốt, thích hợp với nhiều loại đất. Cá ghinê hoàn toàn có thể thu hoạch 7 – 8 lứatrong năm với hiệu suất từ 10 – 14 tấn chất khô / hecta. Cá hoàn toàn có thể trồng để chăn thả haythu cắt cho ăn tại chuồng. Nếu thu hoạch ở 30 ngày tuổi giá trị dinh dưỡng cao ( 139 gprotein thô 303 g xơ và 1920 – 2000 kcal / kg chất khô ). Cá ghinê nhanh ra hoa và ra hoanhiều lần trong năm vì thế nếu để cá già giá trị dinh dưỡng giảm nhanh. ở Việt Namhiện có tập đoàn lớn cá ghinê khá phong phú và đa dạng : dòng K280 chịu hạn tốt, dòng Likoni chịubóng dâm vừa phải và thích hợp chăn thả, dòng I429 lá to thích hợp với chính sách thu cắttrong vườn mái ấm gia đình chăn nuôi nhá. – Cá Pangola ( Digitaria decumbens ) : cá thân bò lá nhá, ưa nóng, chịu dẫm đạp, được dùng để cắt làm cá khô hay chăn thả. Cá Pangola hoàn toàn có thể thu cắt 5-6 lứa trong mộtnăm với hiệu suất chất khô trung bình 12-15 tấn / ha / năm. Trong trường hợp làm cá khôcó thể cắt với chu kỳ luân hồi dài ngày hơn mặc dầu Protein có giảm đôi chút ( 70 – 80 g / kg chấtkhô ) lượng xơ cao ( 330 – 360 g / kg chất khô ( Năng lượng trao đổi : 1800 KCal / kg chấtkhô hay 7.5 – 7.8 MJ ). Hiện nay có 2 giống Pangola : giống thường thì và giống Pa – 32. Giống thường thì lá nhá, xanh sẫm, thân mảnh được sử dụng nhiều hơn giống Pa – 32.3.1. 1.3 Cây bộ đậuĐiều kiện khí hậu, đất đai nhiệt đới gió mùa nhìn chung ít thuận tiện cho những giống đậu đỗôn đới có giá trị dinh dưỡng cao. Còn những giống đậu đỗ nhiệt đới gió mùa tuy thích hợp với điềukiện khí hậu nhưng hiệu suất và giá trị dinh dưỡng không cao. Trên đồng cá tự nhiên tỷlệ đậu đỗ rất thấp chỉ chiếm 4 – 5 % về số lượng loài, có nơi còn ít hơn và hầu nhưkhông đáng kể về hiệu suất. Đậu đỗ thức ăn gia súc ở nước ta thường giầu protein thô, vitamin, giầu khoángCa, Mg, Mn, Zn, Cu, Fe nhưng ít P, K hơn cá hoà thảo. Tuy vậy hàm lượng Protein thôở đậu đỗ trung bình 167 g / kg chất khô, giao động giá trị trung bình của đậu đỗ nhiệt đới gió mùa, thấp hơn giá trị trung bình của đậu đỗ ôn đới ( 175 g / kg CK ). Đậu đỗ thức ăn gia súc thường có hàm lượng chất khô 200 – 260 g / kg thức ăn, giátrị nguồn năng lượng cao hơn cá hoà thảo. Ưu điểm của đậu đỗ thức ăn gia súc là năng lực cộng sinh với vi sinh vật trongnốt sần ở rễ nên hoàn toàn có thể sử dụng được nitơ trong không khí tạo nên thức ăn giầu protein, giầu vitamin, khoáng đa lượng và vi lượng mà không cần bón nhiều phân. Nhược điểmcơ bản của đậu đỗ thức ăn gia súc là thường chứa chất khó tiêu hoá hay độc tố làm chogia súc không ăn được nhiều. Bởi vậy thiết yếu phải sử dụng phối hợp với cá hoà thảođể nâng cao hiệu suất sử dụng thức ăn. Hiện nay ở nước ta chưa có nhiều giống đậu đỗ thức ăn xanh, giống stylo và keogiậu được quan tâm hơn cả. – Đậu Stylo ( stylosanthes ) : Là đậu đỗ nhiệt đới gió mùa, thân thảo, chịu hạn, thích hợpvới đất nghèo dinh dưỡng và chua. Stylo thường có lông và nhanh hoá xơ nên gia súckhông thích ăn tươi. Người ta thường dùng cá stylo phủ đất chống xói mòn. Kết hợplàm thức ăn gia súc, hàm lượng chất khô của stylo tương đối cao trung bình 240 g / kg CKchất xanh. Trong chất khô hàm lượng protein thấp ( 155 – 167 g / kg CK ) xơ cao ( 266 – 272 g / kg ) thường thì đậu stylo được gieo xen với cá ghinê hay pangola để chăn thả hoặclàm cá khô. Hiện nay có những giống Stylo-Cook ( giống lâu năm ) Stylo-Verano ( giống 1 năm ). Stylo – Verano đã phát tán tự nhiên ở một số ít vùng miền Nam nước ta. – Đậu keo giậu ( Leucaena leucephala ) : còn có tên là bình linh ( Nam bộ ), táonhơn ( Trung bộ ) hay bọ chít keo giậu tăng trưởng ở hầu hết những vùng sinh thái xanh ở nướcta, nhưng nhiều ở Nam Trung bộ, như ở Khánh Hoà. Keo giậu sinh trưởng tốt trên đấtthoát nước, ít chua, hoàn toàn có thể thích ứng với đất mặn vừa ven biển. Keo giậu chịu khô hạnrất tốt nhưng không chịu úng đặc biệt quan trọng là khi còn non. Bột keo giậu là thức ăn bổ trợ caroten, vitamin, chất khoáng cho gia cầm và giasúc non. Lượng protein trong lá keo giậu khá cao ( 270 – 280 g / kg CK ) tỷ suất xơ thấp ( 155 g / kg CK ) và hàm lượng caroten khá cao ( 200 mg ). Keo dậu có chứa độc tốmimosine nên chỉ sử dụng 25 % trong khẩu phần gia súc nhai lại, 10 % so với lợn và 3 – 4 % so với gia cầm. 3.1.2 Thức ăn thôThức ăn thô gồm có cá khô, rơm, thân cây ngô già, cây lạc, thân đậu đỗ và cácphụ phẩm nông nghiệp khác. Loại thức ăn này thường có hàm lượng xơ cao ( 20 – 35 % tính trong chất khô ) và tương đối nghèo chất dinh dưỡng. Nhưng ở nước ta bình quânđất nông nghiệp tính trên một đầu người rất thấp ( 0,1 ha / người ), bãi chăn thả ít ; phầnlớn bãi chăn lại là đồi núi trọc có độ dốc cao, đất xấu và khô cằn. Do đó ở nhiều vùng, thức ăn thô và phụ phẩm nông nghiệp trở thành thức ăn chính của trâu bò nhất là trongmùa khô và vụ đông. Tuy nhiên những chất dinh dưỡng trong phụ phẩm nông nghiệpkhông đủ phân phối nhu yếu của gia súc, cho nên vì thế cần bổ trợ thêm một phần cá xanhhoặc những loại thức ăn khác. Rơm : Hàng năm ước tính ở nước ta có khoảng chừng 20 triệu tấn rơm ( 1 lúa : 1 rơm ). Rơm có hàm lượng xơ cao ( 320 – 350 g / kg CK ) nghèo protein ( 20-30 g / kg ). Chất xơ củarơm khó tiêu hoá vì bị lignin hoá. Nếu được kiềm hoá bằng urê, amoniac hay xút sẽ làmtăng tỷ suất tiêu hoá và giá trị dinh dưỡng. Tuy giá trị dinh dưỡng của của rơm thấp nhưnglại là nguồn thức ăn rẻ tiền và nông dân có tập quán sử dụng từ truyền kiếp. Cây ngô sau khi thu bắp : Là nguồn thức ăn thô quan trọng cho trâu bò ở nhiềuvùng. Giá trị dinh dưỡng của chúng phụ thuộc vào vào giống ngô và thời vụ thu hoạch. Trong 1 kg thân cây ngô có 600 – 700 g chất khô, 60 – 70 g protein, 280 – 300 g xơ. Tỷlệ sử dụng và giá trị dinh dưỡng của thân cây ngô sẽ được nâng lên nếu được chế biếnbằng urê hoặc amoniac. Cá khô : Có giá trị dinh dưỡng cao hơn so với những loại phụ phẩm nông nghiệpkhác. Chất lượng của chúng phụ thuộc vào vào giống cá, điều kiện kèm theo thời tiết lúc phơi khô ( nếu gặp mưa chất dinh dưỡng sẽ kém ). Cũng như điều kiện kèm theo dữ gìn và bảo vệ. Cá khô đượcphơi kiệt, cho đến lúc hàm lượng nước chỉ còn 15 – 17 %. Khi nhiệt độ trong cá khô còntrên 18 %, những vi sinh vật và nấm mốc dễ tăng trưởng làm giảm giá trị dinh dưỡng của cákhô trong quy trình dữ gìn và bảo vệ. Cá tươi non được phơi khô nhanh có giá trị dinh dưỡngcao hơn cá già quá lứa. Cá khô là cây họ đậu có hàm lượng protein và khoáng đa lượng, vi lượng cao hơn cá khô là cây cá hoà thảo. 3.1.3 Thức ăn củ quảLà loại thức ăn dùng tương đối thông dụng cho gia súc nhất là gia súc cho sữa. Thức ăn củ quả thường gặp ở nước ta là sắn, khoai lang, bí đá vv Đặc điểm chungcủa nhóm thức ăn này là chứa nhiều nước, nghèo protein, chất béo, những nguyên tốkhoáng đa lượng, vi lượng, nhưng giàu tinh bột, đường và hàm lượng xơ thấp, dễ tiêuhoá. Thức ăn củ quả rất thích hợp cho quy trình lên men ở dạ cá. Do đó chúng có hiệuquả râ rệt so với gia súc nhai lại đang cho sữa và thời kỳ vỗ béo. Nhưng nếu sử dụngcho lợn, cần bổ trợ thêm thức ăn giàu protein và chất khoáng .