Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn ? Cách viết tờ khai độc thân – Luật Học .Vn

Vậy khi tôi ĐK ở địa phương khác có cần khi giống như tờ giấy của uỷ ban xã đã cấp cho tôi là chưa đăng ký kết hôn lần nào có được không ?Chào luật sư. Trước đây tôi đã đăng ký kết hôn 1 lần rồi và đã ly hôn. Và đã có giấy quyết định hành động của tòa án nhân dân. Giờ tôi lại ĐK lần 2. Và lên ủy ban xã tôi đã thường trú để xin giấy xác nhận độc thân để tôi đăng ký kết hôn tỉnh khác. Và ủy ban xã đã cấp cho tôi giấy ghi nhận là chưa kết hôn lần nào .1. Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn :

Luật sư trả lời:

1.1 Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

– Căn cứ Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP thì Ủy Ban Nhân Dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Nước Ta triển khai, trường hợp không có nơi thường trú thì Ủy Ban Nhân Dân cấp xã nơi có ĐK tạm trú cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân .

Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Nước Ta thực thi việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân .Trường hợp công dân Nước Ta không có nơi thường trú, nhưng có ĐK tạm trú theo lao lý của pháp lý về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó ĐK tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân .2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được vận dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân quốc tế và người không quốc tịch cư trú tại Nước Ta, nếu có nhu yếu. ”

1.2 Trình tự, thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân:

Hồ sơ:

– Tờ khai theo mẫu– Xuất trình sách vở tùy thân– Các sách vở tương quan ( Quyết định ly hôn, Trích lục khai tử, Quyết định của TANDTC công bố một người đã chết …. )

Thời hạn: 03 ngày

Trình tự: Thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo nguyên tắc dưới đây:

1. Người nhu yếu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu lao lý. Trường hợp nhu yếu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích mục tiêu kết hôn thì người nhu yếu phải cung ứng đủ điều kiện kèm theo kết hôn theo pháp luật của Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình .2. Trường hợp người nhu yếu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp sách vở hợp lệ để chứng tỏ ; nếu thuộc trường hợp pháp luật tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng .3. Trong thời hạn 03 ngày thao tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác định tình trạng hôn nhân của người có nhu yếu. Nếu người nhu yếu có đủ điều kiện kèm theo, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là tương thích pháp luật pháp lý thì công chức tư pháp – hộ tịch trình quản trị Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có nhu yếu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có nhu yếu và mục tiêu sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân .4. Trường hợp người nhu yếu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng ĐK thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có nghĩa vụ và trách nhiệm chứng tỏ về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng tỏ được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo giải trình quản trị Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng ĐK thường trú triển khai kiểm tra, xác định về tình trạng hôn nhân của người đó .Trong thời hạn 03 ngày thao tác, kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được nhu yếu thực thi kiểm tra, xác định và vấn đáp bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nhu yếu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời hạn thường trú tại địa phương .5. Ngay trong ngày nhận được văn bản vấn đáp, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người nhu yếu theo lao lý tại Khoản 3 Điều này .6. Trường hợp cá thể nhu yếu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục tiêu khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo pháp luật tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. ( Theo lao lý tại Điều 22. Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP )

1.3 Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

…………………………….… … … … … … … … … … … ( 1 )Số : … .. / Ủy Ban Nhân Dân – XNTTHN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

… … … … … …, ngày … … … tháng … … …. năm … … ….

GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
…………………….. (1)

Xét đề xuất của ông / bà ( 2 ) : … … … … … … … … … … … … … … … … …về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho ( 3 ) … … .

XÁC NHẬN:

Họ, chữ đệm, tên : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …Ngày, tháng, năm sinh : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … .Giới tính : … … … … … Dân tộc : … … … … … .. Quốc tịch : … … … … … … .Giấy tờ tùy thân : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … ..Nơi cư trú : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … ..… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … .Trong thời hạn cư trú tại … … … … … … … … … … … … … … … … … …… từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …Tình trạng hôn nhân : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … ..… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … .Giấy này có giá trị sử dụng trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp, được sử dụng để : …… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … ..… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …

NGƯỜI KÝ GIẤY XÁC NHẬN

( ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu )

Lưu ý: Trường hợp đã ly hôn một lần thì tình trạng hôn nhân sẽ ghi: Đã kết hôn một lần và ly hôn theo Quyết định ly hôn số bao nhiêu, cơ quan cấp và ngày tháng cấp.

Như vậy: Với trường hợp của bạn phải liên hệ lại UBND cấp xã nơi cấp giấy Xác nhận tình trạng hôn nhân của mình để yêu cầu điều chỉnh lại tình trạng hôn nhân.