Dịch vụ tư vấn Hôn nhân gia đình – Công ty luật NVCS – Tư Vấn doanh nghiệp, Sở hữu trí tuệ, Thuế, Kế toán

tư vấn hôn nhân và gia đình

Dịch Vụ Thương Mại tư vấn hôn hân và mái ấm gia đình uy tín giá rẻ !

TƯ VẤN PHÁP LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình như sau:

Thương Mại Dịch Vụ tư vấn xử lý những yếu tố trong về pháp lý hôn nhân mái ấm gia đình gồm có : Tư vấn đăng ký kết hôn, ly hôn, quyền nuôi con, phân loại gia tài chung của vợ chồng khi ly hôn và Thương Mại Dịch Vụ luật sư giúp bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của thân chủ tại Tòa khi xử lý những yếu tố về ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con, tranh chấp gia tài, đơn cử :
– Tư vấn về đăng ký kết hôn ( điều kiện kèm theo kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn, Đăng ký kết hôn giữa những cá thể có quốc tịch Nước Ta và giữa người Nước Ta với người quốc tế ) ;
– Tư vấn ly hôn ( điều kiện kèm theo ly hôn, thủ tục ly hôn, hành vi vi phạm chính sách một vợ một chồng, quan hệ hôn nhân có yếu tố quốc tế, … ) ;
– Tư vấn về gia tài của vợ chồng ( gia tài chung, nợ chung, chia gia tài chung trong thời kỳ hôn nhân, gia tài riêng, nợ riêng ) ;
– Tư vấn về quyền nuôi con, cấp dưỡng nuôi con … ;
– Tư vấn xác nhận quan hệ pháp lý Hôn nhân mái ấm gia đình : Quan hệ giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cháu, xác lập cha, mẹ, con, tư vấn pháp lý về giám hộ …
– Tư vấn thủ tục cho và nhận con nuôi ;
– Tư vấn giải quyết và xử lý vi phạm pháp lý về hôn nhân mái ấm gia đình
– Tư vấn về những việc khác có tương quan đến nghành nghề dịch vụ hôn nhân và mái ấm gia đình .

  1. Luật sư tư vấn Ly hôn?

  • Tư vấn lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng;
  • Chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tư vấn ly hôn thuận tình;
  • Tư vấn ly hôn đơn phương;
  • Giải quyết tranh chấp tài sản chung khi ly hôn;
  • Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn;
  • Thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn;
  • Chia tài sản chung sau ly hôn;
  • Giải quyết tranh chấp nhà đất, thừa kế;
  • Đăng ký con nuôi;
  • Xác nhận cha cho con;
  • Bảo vệ lợi ích hợp pháp của khách hàng tại phiên tòa xét xử vụ việc hôn nhân gia đình;
  1. Ly hôn là gì?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả vợ và chồng. Quyền yêu cầu ly hôn là quyền nhân thân, gắn liền với vợ chồng, do vậy vợ chồng tự mình thực hiện mà không thể chuyển giao hay ủy quyền cho người khác.

Theo quy định của pháp luật, ly hôn có thể được thực hiện thông qua thủ tục thuận tình ly hôn dựa trên sự đồng thuận ly hôn của hai bên hoặc được thực hiện thông qua thủ tục đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, việc ly hôn theo thủ tục nào cũng dẫn đến hậu quả cuối cùng là làm chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ và chồng.

  1. Trình tự thủ tục giải quyết ly hôn

  • Hồ sơ, tài liệu đối với vụ việc ly hôn bao gồm:
  • Đối với ly hôn đơn phương:
  • Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương;
  • Bản chính giấy đăng ký kết hôn;
  • Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu;
  • Bản sao chứng thực CMND/CCCD/HC của vợ và chồng;
  • Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con;
  • Tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản yêu cầu phân chia như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…
  • Đối với ly hôn thuận tình:
  • Đơn yêu cầu Tòa án nhân dân công nhận thuận tình ly hôn;
  • Bản chính giấy đăng ký kết hôn;
  • Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu;
  • Bản sao chứng thực CMND/CCCD/HC của vợ và chồng;
  • Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con;
  • Tài liệu, chứng cứ khác kèm theo.
  • Trình tự, thủ tục thực hiện nộp hồ sơ xin ly hôn:
  • Nộp hồ sơ, tài liệu hợp lệ về việc xin ly hôn tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
  • Sau 08 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí;
  • Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Tòa án mở phiên hòa giải đoàn tụ, nếu không thành thì tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.
  • Thời gian giải quyết:
  • Ly hôn thuận tình: Từ 03 đến 04 tháng;
  • Ly hôn đơn phương: Cấp sơ thẩm khoảng từ 04 đến 06 tháng, nếu có kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm thì sẽ thêm khoảng 03- 04 tháng.

Tuy nhiên, trên trong thực tiễn thời hạn xử lý vấn đề ly hôn hoàn toàn có thể lê dài hơn nếu vắng mặt bị đơn mà không có đơn xin xét xử vắng mặt hoặc / và có tranh chấp gia tài và quyền nuôi con, …

  • Chi phí:

chi phí ly hôn
Căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì mức án phí ly hôn theo bảng dưới đây:

  1. Quyền nuôi con khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam

Với những vụ án ly hôn do Tòa án giải quyết, quyền nuôi con được quy định tại khoản 2, 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“ 2. Vợ và chồng tự thỏa thuận hợp tác về người sẽ trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ và trách nhiệm, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn so với con cái ; trường hợp vợ chồng không thỏa thuận hợp tác được thì Tòa án nhân dân xử lý vụ án quyết định hành động giao con cho một bên trực tiếp nuôi địa thế căn cứ vào quyền lợi và nghĩa vụ về mọi mặt của con ; nếu con từ đủ 07 ( bảy ) tuổi trở lên thì khi quyết định hành động phải xem xét nguyện vọng của con .

  1. Trường hợp, con dưới 36 tháng tuổi thì được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp có chứng cứ chứng minh người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha, mẹ có thỏa thuận khác và phù hợp với lợi ích của con cái.”
  2. Phân chia tài sản sau khi ly hôn.

Việc phân loại gia tài sau khi ly hôn dựa trên nguyên tắc thỏa thuận hợp tác. Trong trườn hợp 2 bên không hề thỏa thuân được thì Tòa án sẽ xử lý theo những nguyên tắc sau .

Thứ nhất, tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó, chỉ có tài sản chung của vợ chồng mới thực hiện phân chia tài sản khi ly hôn.

Thứ hai, các tài sản xá định chung là của vợ chồng được liệt kê trong mục 2 được phân chia theo nguyên tắc chia đôi, nhưng Tòa án khi giải quyết có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trang tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản này.

Thứ ba, lao động của vợ chồng trong gia đình được gọi là lao động có thu nhập.

Thứ tư, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên  có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

Thứ năm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chư thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản tự nuôi chính mình.

Thứ sáu, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.

Thứ bảy, trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu chia tài sản ly hôn thì trong qua trình chia bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

6. Giải quyết tài sản ở nước ngoài

Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó (căn cứ theo Khoản 3 Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).