Bài truyền thông DINH DƯỠNG VÀ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC

TRƯỜNG MẦM NON CỔ ĐÔ

Bài truyền thông

DINH DƯỠNG VÀ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC

Các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng

1. Tại sao trẻ bị suy dinh dưỡng?

– Thiếu ǎn, bữa ǎn thiếu số lượng, thiếu những chất dinh dưỡng thiết yếu để tăng trưởng :- Trẻ dưới 5 tuổi có nhu yếu dinh dưỡng cao để tăng trưởng khung hình. Để cung ứng nhu yếu đó, cần cho trẻ ǎn uống khá đầy đủ theo lứa tuổi. Trẻ dưới 4 tháng tuổi cần được bú mẹ trọn vẹn. Sữa mẹ là thức ǎn lý tưởng của trẻ nhỏ. Từ tháng thứ 5 trẻ mở màn ǎn thêm ngoài sữa mẹ. Từ tháng tuổi này, thực hành thực tế nuôi dưỡng trẻ có ý nghĩa quan trọng so với suy dinh dưỡng. Nhiều bà mẹ chỉ cho trẻ ǎn bột muối, thức ǎn sam ( dặm ) thiếu dầu mỡ, thức ǎn động vật hoang dã, rau xanh, hoa quả. Đây là những tập quán nuôi dưỡng chưa hài hòa và hợp lý cần được khắc phục. Mặc khác, để bảo vệ nhu yếu dinh dưỡng, trẻ cần được ǎn nhiều bữa trong ngày vì trẻ nhỏ không hề ǎn một lần với khối lượng lớn như trẻ lớn hoặc người lớn. Điều này có tương quan đến yếu tố chǎm sóc trẻ .- Người mẹ bị suy dinh dưỡng : Người mẹ trước và trong khi mang thai ǎn uống không rất đầy đủ dẫn đến bị suy dinh dưỡng và hoàn toàn có thể đẻ ra đưa con nhẹ cân, còi cọc. Đứa trẻ bị suy dinh dưỡng từ trong bào thai sẽ dễ bị suy dinh dưỡng sau này .- Các bệnh nhiễm khuẩn như viêm đường hô hấp, tiêu chảy, những bệnh ký sinh trùng : Chế độ nuôi dưỡng không hài hòa và hợp lý khi trẻ bệnh là một nguyên do dẫn đến suy dinh dưỡng sau mắc bệnh ở trẻ dưới 5 tuổi .- Thiếu chǎm sóc hay đứa trẻ bị ” bỏ rơi ” : Ngoài chǎm sóc về ǎn uống, đứa trẻ cần chǎm sóc về sức khoẻ ( tiêm chủng, phòng chống nhiễm khuẩn ), chǎm sóc về tâm ý, tình cảm và chǎm sóc về vệ sinh. Môi trường sống ở mái ấm gia đình bị ô nhiễm, sử dụng nguồn nước không sạch để nấu ǎn, tắm giặt cho trẻ, sử lý nước thải, phân, rác không bảo vệ là những yếu tố dẫn đến suy dinh dưỡng .

2.  Biện pháp phòng chống SDD:

– Chǎm sóc ǎn uống của phụ nữ có thai để đạt mức tǎng cân 10-12 cân trong thời hạn có thai. Khám thai tối thiểu 3 lần, tiêm đủ 2 mũi phòng uốn ván .- Cho trẻ bú sớm trong nửa giờ đầu sau khi sinh, bú trọn vẹn sữa mẹ trong 4 tháng đầu và liên tục cho bú đến 18-24 tháng .- Cho trẻ ǎn bổ trợ ( ǎn sam, dặm ) từ tháng thứ 5. Tô màu đĩa bột, tǎng thêm chất béo ( dầu, mỡ, lạc, vừng ). ǎn nhiều bữa .- Thực hiện phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng : Phụ nữ có thai uống viên sắt / acid folic hàng ngày. Trẻ em 6-36 tháng uống vitamin A liều cao 2 lần một nǎm. Phòng chống những bệnh nhiễm khuẩn ( tiêu chảy, viêm đường hô hấp ). Thực hiện tiêm phòng vừa đủ. Chǎm sóc và nuôi dưỡng hài hòa và hợp lý trẻ bị bệnh .- Phát triển ô dinh dưỡng trong hệ sinh thái VAC ( vườn, ao, chuồng ) để có thêm thực phẩm cải tổ bữa ǎn mái ấm gia đình. Chú ý nuôi gà, vịt để trứng, trồng rau ngót, đu đủ, gấc .- Phấn đấu bữa ǎn nào cũng có đủ 4 món cân đối. Ngoài cơm ( phân phối nǎng lượng ), cần có đủ 3 món nữa là : rau quả ( cung ứng vitamin, chất khoáng và chất xơ ) ; đậu phụ, vừng lạc, cá, thịt, trứng ( phân phối chất đạm, béo ) và canh phân phối nước và những chất dinh dưỡng bổ trợ giúp ǎn ngon miệng .

     – Thực hiện vệ sinh môi trường, dùng nguồn nước sạch, tẩy giun theo định kỳ, rửa tay trước khi ǎn và sau khi đi đại tiểu tiện. Đảm bảo vệ sinh thực phẩm, thức ǎn không là nguồn gây bệnh.

– Thực hiện mái ấm gia đình niềm hạnh phúc, có nếp sống vǎn hoá, nǎng động, lành mạnh. Có biểu đồ tǎng trưởng để theo dõi sức khoẻ của trẻ. Không có trẻ suy dinh dưỡng, không sinh con thứ ba .

– Ngày thực hiện :                                                                          BGH

– Thời lượng :

– Hình thức : Bài truyền thông

– Người thực hiện : NVYT + GV