Xác nhận tình trạng hôn nhân khi cư trú nhiều nơi thế nào?

Đã từng đăng ký thường trú ở những nơi khác nhau và nay không thể tự mình đi xin xác nhận tình trạng hôn nhân được thì phải làm thế nào? Dưới đây, LuatVietnam hướng dẫn xác nhận tình trạng hôn nhân khi cư trú nhiều nơi.
 

Thủ tục xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo Điều 22 Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được triển khai như sau :

Bước 1: Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú (không có nơi thường trú thì xin cấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú):

– Trong trường hợp người nhu yếu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ / chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục về :
+ Bản án / Quyết định đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý của Tòa án về việc ly hôn .
+ Bản sao Giấy chứng tử của vợ / chồng đã mất .
– Trường hợp cá thể nhu yếu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục tiêu khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó .

Bước 2: Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).

xac nhan tinh trang hon nhan khi cu tru nhieu noi
Xác nhận tình trạng hôn nhân khi cư trú nhiều nơi thế nào? (Ảnh minh họa)
 

Xác nhận tình trạng hôn nhân khi cư trú nhiều nơi

Khoản 4 Điều 22 Nghị định 123 lao lý, trường hợp người nhu yếu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng ĐK thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có nghĩa vụ và trách nhiệm chứng tỏ về tình trạng hôn nhân của mình .
Theo hướng dẫn ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP, người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.

Theo hướng dẫn ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP, người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.

Ví dụ : Không đăng ký kết hôn với ai trong thời hạn cư trú tại xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh TP Bắc Ninh từ ngày 20/11/1996 đến ngày 04/3/1998 .
Từ căn cứ này, có thể hiểu, người từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau có thể chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình bằng cách về các địa phương đã từng đăng ký thường trú để xin xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian thường trú tại địa phương đó.

Từ địa thế căn cứ này, hoàn toàn có thể hiểu, người từng ĐK thường trú tại nhiều nơi khác nhau hoàn toàn có thể chứng tỏ về tình trạng hôn nhân của mình bằng cách về những địa phương đã từng ĐK thường trú để xin xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời hạn thường trú tại địa phương đó .Trường hợp người đó không chứng tỏ được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo giải trình quản trị Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản ý kiến đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó từng ĐK thường trú triển khai kiểm tra, xác định về tình trạng hôn nhân của người đó .
Trong thời hạn 03 ngày thao tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất, Ủy Ban Nhân Dân cấp xã được nhu yếu triển khai kiểm tra, xác định và vấn đáp bằng văn bản cho Ủy Ban Nhân Dân cấp xã nhu yếu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời hạn thường trú tại địa phương .
Ngoài ra, theo Ngoài ra, theo Điều 4 Thông tư 04/2020 / TT-BTP, trường hợp việc ĐK hộ tịch cần xác định, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản nhu yếu xác định mà không nhận được văn bản vấn đáp, thì cơ quan ĐK hộ tịch liên tục xử lý hồ sơ theo lao lý. Đối với trường hợp xác định về tình trạng hôn nhân thì được cho phép người nhu yếu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam kết ràng buộc về tình trạng hôn nhân của mình .Trường hợp được cho phép người nhu yếu ĐK hộ tịch lập văn bản cam kết ràng buộc về nội dung nhu yếu ĐK hộ tịch thì cơ quan ĐK hộ tịch phải lý giải rõ cho người lập văn bản cam kết về nghĩa vụ và trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam kết ràng buộc không đúng thực sự. Cơ quan ĐK hộ tịch phủ nhận xử lý hoặc ý kiến đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hiệu quả ĐK hộ tịch, nếu có cơ sở xác lập nội dung cam kết ràng buộc không đúng thực sự .
Như vậy, người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân khi cư trú nhiều nơi có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.

Như vậy, người có nhu yếu xác nhận tình trạng hôn nhân khi cư trú nhiều nơi có nghĩa vụ và trách nhiệm chứng tỏ về tình trạng hôn nhân của mình .Nếu không chứng tỏ được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo giải trình quản trị Ủy Ban Nhân Dân cấp xã có văn bản đề xuất Ủy Ban Nhân Dân cấp xã nơi người đó từng ĐK thường trú triển khai kiểm tra, xác định về tình trạng hôn nhân .

Quá thời hạn mà không có kết quả xác minh, người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân, chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan.

Xem thêm:

Trước và sau khi kết hôn nhất định phải biết những điều này

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng để làm gì?