Chi tiết thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân 2022
Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Trả lời
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là xác nhận độc thân là địa thế căn cứ để chứng tỏ tại thời gian xác nhận một người nào đó đang trong tình trạng hôn nhân như thế nào ? Là người đang độc thân hay đã kết hôn, hoặc kết hôn lần thứ mấy ? Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng với mục tiêu đăng ký kết hôn hoặc với mục tiêu khác như để làm thủ tục vay vốn, dùng để chứng tỏ tư cách chủ sở hữu khi mua và bán gia tài hoặc khi tham gia một thanh toán giao dịch nào đó mà một bên hoặc cơ quan nhà nước nhu yếu phải xuất trình Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân … Việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lao lý tại Điều 21, 22 Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP. Cụ thể :
Mục lục
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân :
Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bạn đang đọc: Chi tiết thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân 2022
Như vậy, việc xác nhận độc thân hoàn toàn có thể thực thi tại nơi ĐK thường trú ( ghi trên sách vở xác nhận cá thể ) hoặc nơi tạm trú ( nơi thao tác, học tập, công tác làm việc ) gọi chung là nơi cư trú của người xin xác nhận độc thân
Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo quy định tại điều 22 nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
– Tờ khai xin xác nhận tình trạng hôn nhân (mẫu tờ khai số 17 Phụ lục 5 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Nội dung tại Tờ khai này được sửa đổi bởi Công văn 1288/HTQTCT-HT năm 2016)
– Trích lục bản án ly hôn (nếu trong trường hợp đã ly hôn)
– Giấy khai từ (Nếu vợ/chồng đã chết)
– Giấy tờ pháp lý của người xin xác nhận tình trạng hôn nhân
Xem thêm : Độ tuổi được phép kết hôn tại Nước Ta
Trình tự xin giấy xác nhận độc thân
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo trình tự:
– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp tờ khai theo mẫu quy định.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn; bản sao Giấy chứng tử của vợ/chồng đã mất.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Xem thêm : Thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy Ban Nhân Dân xã, phường
Mức phí khi xin xác nhận tình trạng hôn nhân
Lệ phí xin xác nhận tình trạng hôn nhân địa thế căn cứ vào điều 1 thông tư 179 / năm ngoái / TT-BTC sửa đổi, bổ trợ điểm b. 1 khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014 / TT-BTC được lao lý như sau :
Điều 3. Về mức thu
2. Tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động thu phí, lệ phí, cần lưu ý một số điểm về nội dung và mức thu như sau:
b) Đối với các khoản lệ phí
b.1. Lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân
– Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật. Mức thu áp dụng tối đa đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý, như sau:
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã:
* Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Không quá 15.000 đồng.
Xác nhận độc thân khi từng thường trú ở nhiều nơi
Đối với trường hợp đã cư trú ở nhiều nơi thì việc xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào ? Theo pháp luật tại khoản 4 điều 22 nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP về thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân lao lý :
Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương
Như vậy ở đây người yêu cầu xin xác nhận có nghĩa vụ chứng minh tình trạng hôn nhân của mình với địa phương. Một số trường hợp không thể chứng minh được thì địa phương mới sẽ có trách nhiệm tiến hành xác minh với địa phương trước đó mà người có nhu cầu xác nhận đã sinh sống.
Tuy nhiên, bằng những cách nêu trên mà không có tác dụng, Thông tư 15/2015 / TT-BTP của Bộ Tư pháp tại Điều 4 cũng đã dự liệu và có lao lý linh động để giải quyết và xử lý : Nếu hết thời hạn mà Ủy Ban Nhân Dân cấp xã được nhu yếu không vấn đáp tác dụng xác định thì được cho phép người nhu yếu lập văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân của mình và phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về việc cam kết ràng buộc không đúng thực sự .
Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh
1. Đối với việc đăng ký hộ tịch phải gửi văn bản đề nghị xác minh theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư này, nếu quá thời hạn mà không nhận được văn bản trả lời kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung cần xác minh. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan của mình.
2. Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan biết về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định của Điều 5 Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Theo quy định tại quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 nêu rõ:
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người yêu cầu không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Sau khi ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu, tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về tình trạng hôn nhân trong thời gian thường trú tại địa phương của người có yêu cầu.
Nếu kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình, công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn cho người yêu cầu.
Cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Điều 25 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
1. Mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện nay của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Mục “Trong thời gian cư trú tại:.. từ ngày… tháng… năm… đến ngày… tháng… năm…” chỉ ghi trong trường hợp người yêu cầu đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhântrong thời gian đăng ký thường trú trước đây.
3. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
– Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi “Chưa đăng ký kết hôn với ai”.
– Nếu đang có vợ/chồng thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…)”.
– Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
– Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
– Nếu là trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và vẫn chung sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông…”.
4. Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu; mục “Trong thời gian cư trú tại:… từ ngày… tháng… năm… đến ngày… tháng… năm…” ghi theo địa chỉ, thời gian cư trú thực tế tại nước ngoài. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định theo Sổ đăng ký hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 3 Điều này.
Ví dụ: “Ông Nguyễn Văn A,
Nơi cư trú: Berlin, CHLB Đức.
Trong thời gian cư trú tại: New York, Hoa Kỳ, từ ngày 20 tháng 10 năm 2010 đến ngày 27 tháng 7 năm 2012.
Tình trạng hôn nhân: Không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ”.
5. Mục “Giấy này được cấp để:” phải ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, không được để trống.
Ví dụ: Làm thủ tục mua bán nhà; bổ túc hồ sơ xin việc; làm thủ tục thừa kế; bổ túc hồ sơ đi du lịch nước ngoài; để kết hôn…
Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn.
Ví dụ:
– Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1992, CMND số 031331332, tại UBND xã Lập Lễ, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.
– Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, Hộ chiếu số: B123456, tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
– Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh SON CHA DUEK, sinh năm 1965, Hộ chiếu số: M234123, tại Hàn Quốc.
Một số câu hỏi về xác nhận tình trạng hôn nhân
Có thể xin xác nhận độc thân tại nơi tạm trú hay không? Theo quy định khoản 1 Điều 21 Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP lao lý về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau : “ Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Nước Ta triển khai việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Nước Ta không có nơi thường trú, nhưng có ĐK tạm trú theo pháp luật của pháp lý về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó ĐK tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. ” Giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao lâu? Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục tiêu khác với mục tiêu ghi trong Giấy xác nhận Theo nghị quyết 58/NĐ-CP về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của bộ tư pháp đã bãi bỏ thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại sao khi đăng ký kết hôn vẫn yêu cầu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Nghị quyết được ban hành ngày 4/7/2017 tuy nhiên cũng sẽ không bãi bỏ ngay thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà đợi sửa đổi các văn bản hướng dẫn.
Tuy nhiên, việc bãi bỏ các thủ tục hành chính nêu trên còn tùy thuộc vào thời điểm hoàn thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hiện Cơ sở dữ liệu này đang được Bộ Công an xây dựng, do vậy hiện tại chưa bãi bỏ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đưa vào vận hành, Bộ Tư pháp với thẩm quyền được giao sẽ đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ công dân đã được thông qua tại Nghị quyết này. Kho dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ có đầy đủ các thông tin của công dân mà không dân không cần xuất trình quá nhiều loại giấy tờ như hiện nay
Trước đấy em đăng ký hộ khẩu ở Bắc Giang và hiện tại đã chuyển sang địa phương mới. Tuy nhiên khi chuyển từ Bắc Giang sang địa phương mới thì em chưa nhập khẩu được ngay và cũng không làm sổ tạm trú ngay nên em bị trống 10 tháng trước khi nhập khẩu vào sổ hộ khẩu mới, giờ em đi xin xác nhận độc thân có được không? Em phải làm thế nào để xin xác nhận trong thời gian bị trống đó? Xin cảm ơn luật sư!
Theo quy định tại khoản 4 điều 22 nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định việc chứng minh tình trạng hôn nhân thuộc về người yêu cầu. Tuy nhiên trường hợp người yêu cầu chưa chứng minh được thì UBND nơi xin cấp xác nhận độc thân liên hệ các UBND nơi người đó từng thường trú để thực hiện xác nhận do vậy trong trường hợp này tuỳ thuộc UBND các cấp sẽ có hướng dẫn khác nhau.
Xác nhận tình trạng độc thân trong trường hợp nào?
Xác nhận tình trạng độc thân sử dụng trong một số trường hợp sau:
– Xác nhận tình trang độc thân để đăng ký kết hôn
– Xác nhận tình trạng độc thân để mua bán nhà, đất
– Xác nhận trình trạng độc thân để phân chia tài sản, bán xe…
– Xác nhận tình trạng hôn nhân sau khi ly hôn
Cấp lại xác nhận tình trạng hôn nhân có phải nộp lại giấy cũ Trường hợp người nhu yếu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người nhu yếu phải trình diễn rõ nguyên do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày thao tác kể từ ngày đảm nhiệm hồ sơ, cơ quan ĐK hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự tính đăng ký kết hôn trước đây để xác định. Trường hợp không xác định được hoặc không nhận được hiệu quả xác định thì cơ quan ĐK hộ tịch được cho phép người nhu yếu lập văn bản cam kết ràng buộc về tình trạng hôn nhân. Ủy quyền xin xác nhận tình trạng hôn nhân được không? Tại Điều 2 Thông tư số 04/2020 / TT-BTP lao lý : Người nhu yếu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, nhu yếu ĐK những việc hộ tịch theo lao lý tại Điều 3 Luật Hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực thi thay. Do vậy, trường hợp không hề tự đi xác nhận tình trạng hôn nhân hoàn toàn có thể chuyển nhượng ủy quyền cho người khác. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được xác nhận theo pháp luật của pháp lý. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải xác nhận.
Source: https://thoitrangredep.vn
Category: Cưới Hỏi