Dinh dưỡng chăm sóc trẻ thấp còi – Trung tâm y tế Tân Uyên

Chăm sóc trẻ thấp còi như thế nào để hoàn toàn có thể cải tổ được thực trạng thấp còi, suy dinh dưỡng của bé ?
Hiện nay, tỷ suất trẻ thấp còi chiếm khoảng chừng 24,3 % ( năm 2006 ), 1 số ít tỉnh có tỷ suất suy dinh dưỡng ở mức khá cao, vậy dinh dưỡng chăm sóc trẻ thấp còi như thế nào ? Cùng khám phá nhé !

1. Nguy cơ và hậu quả khi trẻ bị suy dinh dưỡng

Các nguy cơ trẻ bị suy dinh dưỡng cụ thể:

– Giai đoạn bào thai : Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng bào thai hoặc sinh non tháng, nhẹ cân, chiều dài thấp thì rủi ro tiềm ẩn suy dinh dưỡng thấp còi cao .
– Giai đoạn trẻ dưới 2 tuổi : chiều dài lúc trẻ 2 tuổi bằng ½ chiều cao lúc trẻ trưởng thành, vì thế nên cách nuôi trẻ dưới 2 tuổi là vô cùng quan trọng, những mẹ chú ý quan tâm nhé .
– Giai đoạn tuổi tiền dậy thì và dậy thì : Đây là quá trình tăng trưởng chiều cao rất tốt với bé gái từ 10-13 tuổi, 13-17 tuổi ở bé trai. Từ sau dậy thì, trẻ sẽ rất khó để tăng trưởng độ cao .

2. Chế độ dinh dưỡng chăm sóc trẻ thấp còi

– Trẻ dưới 2 tuổi : Từ tháng thứ 7, cùng với sữa mẹ, cần cho trẻ ăn thêm ( thức ăn bổ trợ ), số bữa ăn hàng ngày tùy theo tháng tuổi của bé : 6 tháng tuổi ăn 1 bữa bột loãng, 7-9 tháng ăn 2-3 bữa bột đặc, 10-12 tháng ăn 3-4 bữa bột đặc. Trẻ từ 1-2 tuổi ngoài bú mẹ cần ăn thêm 4 bữa / ngày. Mỗi ngày uống 400 – 500 ml sữa ( nếu không có sữa mẹ ) .

– Giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì: Nhu cầu dinh dưỡng cho lứa tuổi này trước hết là vấn đề năng lượng, nhu cầu này tùy theo giới tính, độ tuổi mà bố mẹ có thể có kế hoạch về thực đơn hợp lý cho con. Cụ thể:

Đạm: Protein rất cần thiết để phát triển chiều cao và cân nặng vì chất đạm giúp tạo nên cấu trúc của tế bào, tạo nên các nội tiết tố và đáp ứng khả năng miễn dịch cho cơ thể. Protein động vật cung cấp cho bữa ăn từ thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua… Nguồn protein thực vật từ đậu đỗ, vừng, lạc…

Chất béo: là nguồn cung cấp năng lượng, giúp hòa tan, hấp thụ các loại vitamin tan trong dầu, năng lượng do chất béo cung cấp trong khẩu phần ăn chiếm khoảng 20-30%.

Chất sắt : nhu yếu sắt hàng ngày được phân phối trải qua chính sách ăn giàu sắt và sắt cũng có giá trị sinh học cao. Tuy nhiên nước ta lúc bấy giờ, năng lực tiếp cận những nguồn thức ăn động vật hoang dã có lượng sắt giá trị sinh học cao là khá thấp, vậy nên ngay tiến trình vị thành niên, đặc biệt quan trọng là bé gái cần bổ trợ sắt hoặc viên đa vi chất hàng tuần .

Vitamin A: Cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường, tăng cường khả năng miễn dịch, giảm tỷ lệ nhiễm trùng và tử vong. Vitamin A có nhiều trong thức ăn động vật như gan, trứng, sữa…; thức ăn thực vật cung cấp nguồn caroten như rau xanh, gấc, quả màu vàng. Nhu cầu vitamin A hàng ngày lứa tuổi vị thành niên là 800µg/ngày/nam và 650µg/ngày/nữ.

Canxi: Rất cần cho lứa tuổi dậy thì vì tốc độ tăng trưởng chiều cao ở tuổi này rất nhanh, nhu cầu canxi nhiều, vì vậy, nhu cầu canxi là 1000mg/ngày. Canxi cùng với phospho để duy trì và hình thành bộ xương, răng vững chắc.

Kẽm: Kẽm cần thiết cho sự tăng trưởng cả cân nặng và chiều cao của cơ thể. Thực phẩm nhiều kẽm có trong tôm đồng, lươn, hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, đậu nành, các hạt có dầu.

Vitamin C: Vitamin C giúp hấp thu và sử dụng sắt, canxi và axit folic. Ngoài ra, nó còn có chức năng chống dị ứng, tăng khả năng miễn dịch, kích thích tạo dịch mật, bảo vệ thành mạch. Vitamin C có nhiều trong các loại rau xanh, quả chín. Nhu cầu vitamin ở tuổi vị thành niên là 95mg/ngày.

Để trẻ được tăng trưởng khỏe mạnh, mưu trí, cha mẹ không chỉ cần chăm sóc đến cân nặng của trẻ mà còn chăm sóc đến chiều cao của trẻ ở từng quá trình, nếu bỏ lỡ những mốc quan trọng thì khó có thời cơ lấy lại .