Chủ yếu phù chi dưới, có khi phù toàn thân. – Phù mềm và ấn lõm.

Phù do suy dinh dưỡng

– Chủ yếu phù chi dưới, có khi phù  toàn thân.

– Phù mềm và ấn lõm .
– Không tương quan đến thời hạn trong ngày hoặc với tư thế người bệnh .
– Giảm protein huyết thanh, giảm mỡ máu .
– Không có protein niệu .
– Nguyên nhân : Ăn thiếu protein lê dài, hội chứng kém hấp thu, bệnh đường ruột gây mất protein, những nhiễm khuẩn mạn tính ( lao ), những bệnh ác tính ( ung thư, nhất là ung thư ống tiêu hoá ) .
– Đặc điểm :
 Chủ yếu phù chi dưới, phù mềm, ấn lõm .
 Hay Open về chiều, sau khi người bệnh đứng lâu, và nhẹ bớt lúc sáng sớm khi người bệnh ngủ dậy, quy trình tiến độ muộn phù sẽ liên tục và body toàn thân .
 Nghỉ ngơi, chính sách ăn nhạt hoàn toàn có thể làm bớt phù .
 Có thể cổ trướng và tràn dịch màng phổi .
 Giai đoạn đầu khó thở nhẹ, khi gắng sức ; quá trình muộn có khó thở thườn xuyên
 Khám thấy tim to, nhịp ngựa phi …
 Gan to, mềm, hoàn toàn có thể có đặc thù gan đàn xếp, tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ ( + ) .
 Có thể phát hiện bệnh lý tim mạch dẫn đến suy tim : Hẹp van hai lá, tăng huyết áp …

 Protein mức độ nhẹ.

– Cơ chế phù trong suy tim : Có nhiều cơ chế phối hợp .
 Tăng tích tụ máu tại tim và tĩnh mạch à tăng áp suất thuỷ tĩnh trong tĩnh mạch + mao mạch body toàn thân à phù .
 Giảm thể tích máu động mạch hiệu suất cao là kích hoạt hệ giao cảm gây co mạch thận, kích hoạt hệ RAA à ứ natri và nước à phù tăng .
 Tăng nồng độ aldosteron ( do tăng tiết và lê dài thời hạn bán huỷ ) .
 Tăng áp lực đè nén TM body toàn thân à tăng áp lực đè nén trong ống ngực à giảm dẫn lưu bạch huyết à phù tăng .
 Tăng Endothelin à co mạch thận, ứ natri .
 Tăng Arginin-Vasopressin à tăng giữ nước, tăng công dụng co mạch của Angiotensin II .
 Tăng ANP và BNP nhưng không đủ ngăn phù + tăng đề kháng tính năng của ANP và BNP .

Phù do xơ gan


– Đặc điểm :
 Phù đa phần hai chi dưới, phù trắng, mềm và ấn lõm .
 Thường kèm cổ trướng .
 Tuần hoàn bàng hệ ( cửa – chủ ) .
 Triệu chứng khác của xơ gan : Vàng da, sao mạch, lách to, giãn tĩnh mạch thực quản …
 Áp suất TM cảnh thông thường / thấp .
 Không có protein ở nước tiểu .
 Có thể phát hiện nguyên do dẫn đến xơ gan : Nghiện rượu, viêm gan virus B, viêm gan virus C …
– Cơ chế : Có nhiều cơ chế phối hợp .
 Tăng áp lực đè nén TM cửa à tăng thể tích máu nội tạng, tăng tạo bạch huyết + ứ natri ở gan, giảm thể tích máu động mạch hiệu suất cao .
 Giảm albumin huyết thanh + giảm thể tích máu ĐM hiệu suất cao à kích thích hệ RAA, những dây thần kinh giao cảm ở thận và những cơ chế giữ muối và nước khác .
 Nồng độ aldosteron máu tăng do gan mất / giảm năng lực chuyển hoá .
 Tăng sản xuất prostaglandin ( PGE2 và PGI2 ) à giảm ứ natri tại thận ( à chống chỉ định dùng NSAIDs ) .
 Cổ trướng do tăng áp lực đè nén TM cửa + nghẽn bạch mạch tại gan + giảm albumin máu .

 Phù ngoại vi xuất hiện do giảm albumin máu nặng.

 Cổ trướng to à tăng áp suất trong ổ bụng à cản trở dòng máu chảy về từ chi dưới tăng phù ở chi dưới .
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
Link bài viết tại : Phân biệt hiện tượng kỳ lạ phù so suy dinh dưỡng suy tim và xơ gan