CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SỨC KHỎE THAI NHI

Gián tiếp đánh giá tình trạng sức khoẻ của thai nhi qua các thử nghiệm gồm:

1. Theo dõi cử động thai
2. Non-Stress Test ( NST )

3. Stress Test:

3.1 Breast Stimulation Test ( BST )
3.2 Oxytocin Challenger Test ( OCT )
4. Kích thích da đầu thai nhi ( Fetal Scalp Stimulation )
5. Biophysical profile
* Chú ý : Tất cả những thử nghiệm trên chỉ gián tiếp nhìn nhận thực trạng sức khỏe thai nhi. Do đó, Kết luận “ thai suy ” không chỉ dưạ vào hiệu quả những thử nghiệm trên mà còn phải dựa trên nhiều yếu tố khác như thực trạng nước ối ( lượng, sắc tố … ), những bệnh lý kèm theo của mẹ cũng như là thực trạng nuôi dưỡng thai nhi trong TC ( thai chậm tăng trưởng trong TC … ) .

1.1 Chỉ Định

Đánh giá sức khoẻ thai nhi, tuổi thai ≥ 32 tuần

1.2 Tiến Hành

1.2.1 Chuẩn Bị Bệnh Nhân

– Giải thích cho BN hiểu thủ pháp ( ý nghĩa và cách triển khai ) và nhu yếu hợp tác .
– Chọn thời gian thích hợp ( thời gian thai hay máy, thời gian thuận tiện cho BN hay sau khi ăn )

1.2.2 Tiến Hành

– BN nằm nghiêng trái hoặc tư thế Fowler
– Gắn MONITOR ghi tim thai, cử động thai và cơn gò ( trong 20 ′ )
– Hướng dẫn BN bấm nút khi có thai máy
* Đo mạch, huyết áp, nhiệt độ khi có không bình thường tim thai ( như tim thai cơ bản nhanh, có nhịp giảm, tim thai giao động nhiều … )

1.2.3 Đánh Giá Kết Quả NST

( 1 ) NST có phân phối : Trong 20 ′ có tối thiểu 2 cử động thai làm tăng nhịp tim thai, mỗi lần tăng tối thiểu 15 nhịp và lê dài 15 giây. Không có nhịp giảm .
( 2 ) NST không có cung ứng : Khi không có đủ những tiêu chuẩn trên .
( 3 ) NST phân phối không bình thường ( abnormal reactive ) : Khi có tim thai có nhịp tăng tương ứng với cử động thai nhưng có nhịp giảm ( thường giảm dạng bất định ) .
( 4 ) Nhịp hình sin : Chu kỳ 2-5 ′, xê dịch 5-15 nhịp / phút, không có phản ứng nhịp tim thai ( tín hiệu tiên lượng xấu, thường gặp trong : thiếu máu thai nhi, sự không tương đồng nhóm máu Rh, tăng nguyên hồng cầu thai nhi. Thực tế ít gặp ) .

1.2.4 Giá Trị NST

– NST có phân phối : làm lại sau 3-7 ngày ( tùy thực trạng bệnh lý )
– NST không phân phối trong 20 ′ :
+ Làm NST thêm 20 phút
+ Làm lại NST sau 24 giờ
+ Lắc thai hoặc dùng những kích thích bên ngoài như dùng âm thoa, hoặc kích thích đầu thai nhi
– NST không phân phối sau những kích thích hoặc có nhịp giảm : cần liên tục nhìn nhận thực trạng sức khoẻ thai nhi bằng những test khác như BST hay OCT
– NST không phân phối không đồng nghĩa tương quan với thai suy

Breast stimulation test ( BST ) / Oxytocin challenge test ( OCT )

2.1 Chỉ Định

Đánh giá sức khoẻ thai nhi để quyết định hành động giải pháp chấm hết thai kỳ

2.2 Tiến Hành

2.2.1 Chuẩn Bị BN

– Giải thích cho BN hiểu rõ thủ pháp và nhu yếu hợp tác
– Chuẩn bị máy Fetal Monitor, Microperfusion, dung dịch Oxytocin ( 5 đv / 50 ml HTN 5 % )

2.2.2 Tiến Hành

– BN nằm nghiêng trái hoặc tư thế Fowler
– BN se đầu vú ( se đầu vú 1 bên, mỗi đợt # 5 phút, ngưng khi có cơn gò ) để đạt được 3 cơn gò / 10 phút ( làm BST ) hay truyền Oxytocin, mở màn 1 ml / giờ tăng mỗi 10 phút để đạt đủ 3 cơn gò / 10 phút ( làm OCT )
– Gắn MONITOR ghi tim thai, cử động thai và cơn gò ( trong 30-40 ′ )
* Đo mạch, huyết áp, nhiệt độ khi có không bình thường tim thai ( như tim thai cơ bản nhanh, có nhịp giảm, tim thai giao động nhiều … )

2.2.3 Đánh Giá Kết Quả OCT Phải Đánh Giá Các Yếu Tố Sau:

( 1 ) Cơn gò TC : đủ 3 cơn / 10 phút ? Cơn gò cường tính ( tachysystole ) ? Cơn gò tăng trương lực ( hypertonus ) ?
( 2 ) Nhịp tim thai cơ bản ( Baseline Heart Rate ) :
Bình thường : 120 – 160 nhịp / phút
Nhịp nhanh : > 160 nhịp / phút
Nhịp nhanh trầm trọng ; > 180 nhịp / phút
– Gặp trong :
+ Thiếu máu
+ Sản phụ lo ngại hoặc mất nước
+ Nhiễm trùng ở mẹ hoặc thai nhi
+ Thai nhi bị rối loạn nhịp hoặc bị giảm thể tích tuần hoàn
+ Do thuốc
+ Hội chứng TMC dưới
– Nhịp nhanh trầm trọng cảnh báo nhắc nhở thai nhi khởi đầu ở trạng thái bị đe doạ nhưng chưa có bộc lộ trực tiếp của suy thai .
+ Nhịp chậm : < 120 nhịp / phút + Nhịp chậm trầm trọng : < 80 nhịp / phút – Gặp trong : + Thiếu Oxy + Phản xạ

+ BN hạ thân nhiệt hay chậm nhịp tim (Bradyarrhythmias)

+ Do thuốc
* Nhịp chậm trầm trọng là bộc lộ của thực trạng suy thai tiến triển ( cần phân
biệt với bệnh lý dẫn truyền thường kèm với mất Variability )
( 3 ) Dao động nội tại ( Variability ) : phản ánh sự lành mạnh của hành não. Tuy nhiên, ít có giá vị khi được ghi nhận ở CTG đo ngoài ( external CTG ) .
Bình thường : 5-8 nhịp / phút
Tăng : > 15 nhịp / phút
– Gặp trong những cung ứng khởi đầu của thai nhi với thực trạng thiếu Oxygen ( ít có ý nghĩa thực tiễn )
+ Giảm : < 5 nhịp / phút ( nếu < 3 nhịp / phút : tim thai phẳng ) – Gặp trong : + Thai ngủ + BN dùng thuốc an thần + Thai non tháng + Thai thiếu oxygen trầm trọng – Nhịp hình sin ( sinusoidal pattern ) : chu kỳ luân hồi 2-5 ′, giao động 5-15 nhịp / phút, không có phản ứng nhịp tim thai. ( Dấu hiệu tiên lượng xấu, thường gặp trong : thiếu máu thai nhi, sự không tương đồng nhóm máu Rh, tăng nguyên hồng cầu thai nhi . ( Thực tế ít gặp ) ( 4 ) Nhịp tăng ( Acceleration ) Tim thai tăng ≥ 15 nhịp / phút và lê dài ≥ 15 giây Chứng tỏ thai nhi còn phân phối ( reactive ) ( 5 ) Nhịp giảm ( Deceleration )

Nhịp giảm sớm (Dip 1- Early Deceleration)

– Nhịp giảm khi mở màn có cơn gò, nhịp giảm xuống thấp nhất khi cơn gò đạt
cường độ cao nhất và quay trở lại thông thường ngay khi cơn gò vừa hết
– Xảy ra do chèn ép đầu thai nhi trong cơn gò

Nhịp giảm muộn (Dip II- Late Deceleration)

– Nhịp giảm xuống đến mức thấp nhất chậm hơn đỉnh cơn gò ≥ 15 giây .
– Xảy ra do giảm lưu lượng máu TC-nhau thai :
+ Nhau bong non
+ BN tụt huyết áp
+ Cơn gò cường tính
– Xảy ra do bệnh lý bánh nhau :
+ Tiểu đường
+ Cao huyết áp thai kỳ + Bệnh lý thận
– Xảy ra khi thai suy :
+ Thai chậm tăng trưởng trong TC + Non tháng
+ Bất đồng nhóm máu Rhesus hay H / chứng truyền máu trong song thai

Nhịp giảm bất định (Dip III- Variable Deceleration)

– Nhịp giảm không có hình dạng nhất định và không tương quan rõ ràng đến cơn gò TC
– Xảy ra do tăng trương lực cuống rốn ( type 1-2 ) hay chèp ép rốn ( type 3-4 ) .
Type 4 bộc lộ thực trạng chèn ép cuống rốn với tuần hoàn cuống rốn bị đe doạ nghiêm trọng với những biểu lộ của thực trạng suy thai .

Nhịp giảm kéo dài (Prolonged Deceleration)

– Nhịp tim thai giảm ≥ 30 phút và lê dài ≥ 3 phút
– Xảy ra do giảm lưu lượng máu TC – nhau làm giảm trao đổi oxygen nhau thai .

2.2.4 Kết Quả Stress Test

Kết quả BST / OCT được nhìn nhận dựa vào toàn bộ những yếu tố trên :
– BST / OCT ( + ) : nhịp giảm muộn xảy ra sau > 50 % cơn gò
– BST / OCT ( – ) : không có nhịp giảm
– BST / OCT hoài nghi :
+ Có nhịp giảm muộn xảy ra < 50 % cơn gò + Có nhịp giảm bất định

2.2.5 Giá Trị Stress Test

– BST / OCT ( + ) : thai nhi không chịu đựng được sanh ngã ÂĐ → mổ lấy thai
– BST / OCT ( – ) : thai nhi chịu đựng được sanh ngã ÂĐ → khởi phát chuyển dạ
– BST / OCT hoài nghi : nên xem xét giữa khảo sát sắc tố nước ối ( chọc ối / soi ối ) hay làm lại thử nghiệm nhìn nhận sức khoẻ thai sau đó
+ Nước ối vàng / xanh sệt → mổ lấy thai
+ Không có vật chứng suy thai rõ ràng qua sắc tố nước ối → làm lại test

3.1 Chỉ Định

Có dấu nghi ngờ thai suy qua các thử nghiệm (như NST, Stress Test)

3.2 Thực Hiện

Kích thích da đầu mạnh bằng đầu ngón tay ( firm digital pressure )

3.3 Kết Quả

“ Có phân phối ” khi tim thai ngày càng tăng > 15 nhịp / phút và lê dài > 15 giây

3.4 Giá Trị

Test kích thích da đầu có phân phối chứng tỏ thai còn dự trữ tốt, không có thực trạng Acidose .