Phong cách ngôn ngữ hành chính (trang 172 sgk ngữ văn 12 tập 2)

1. Văn bản hành chính

– Văn bản 1 : Nghị định của nhà nước, gần nghị là các văn bản của các cơ quan nhà nước : thông tư, nghị định, văn bản pháp lý, hiến pháp … .- Văn bản 2 : Giấy ghi nhận một số ít thủ trưởng cơ quan nhà nước, giấy ghi nhận : giấy khai sinh, văn bằng, chứng từ …

– Văn bản 3: Đơn một số cơ quan Nhà nước, do Nhà nước quản lí. Gần với các văn bản: bản khai, báo cáo, biên bản…

Điểm giống và khác giữa các văn bản :- Giống nhau : Các văn bản đều có tính pháp lí, xử lý yếu tố mang tính hành chính, công vụ- Khác nhau : Văn bản thuộc khoanh vùng phạm vi, quyền hạn khác nhau, đối tượng người dùng khác nhau .

2. Ngôn ngữ hành chính

– Trình bày : Theo mẫu sẵn có có cấu trúc nhất định- Từ ngữ : Lớp từ ngữ hành chính được dùng với tần số cao địa thế căn cứ, quyết định hành động, nghĩa vụ và trách nhiệm, hiệu lực thực thi hiện hành …- Kiểu câu : Mỗi dòng thường là một thành phần, một vế của câu cú pháp, được tách để nhấn mạnh vấn đề

II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính

1. Tính khuôn mẫu

Thể hiện trong cấu trúc thống nhất- Phần đầu : gồm các thành phần :Quốc danh, tiêu ngữTên cơ quan, tổ chức triển khai ra văn bản, số hiệu- Tên văn bản- Nơi, người thụ lí văn bảnb, Phần chính : nội dung văn bảnc, Phần kết : khu vực- Thời gian thực thi văn bản, chữ kí ( đóng dấu ) người triển khai văn bản, nơi nhận ( cơ quan có thẩm quyền )

2. Tính chính xác

Văn bản hành chính được viết ra để xử lí, thực thi, do đó yên cầu phải đúng chuẩn tuyệt đối- Không dùng từ đa nghĩa, số liệu rõ ràng, đơn cử, lời khai xác nhận, đúng mực từng dấu chấm, dấu phẩy .- Không thay thế sửa chữa, tẩy xóaVăn bản dài phân loại thành các chương mục, pháp luật ngắn gọn, rõ ràng .

3. Tính công vụ

Không dùng từ ngữ có tính biểu cảm, nếu thì chỉ manh tính ước lệ

Sử dụng lớp từ toàn dân, tránh dùng từ địa phương, khẩu ngữ

Luyện tập

Bài 1 (trang 172 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Các loại văn bản hành chính thường gặp như : biên bản họp lớp, đơn xin nghỉ học, đơn xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đơn xin miễn giảm, giấy ghi nhận, sơ yếu lí lịch, bằng tốt nghiệp, giấy khai sinh, học bạ …

Bài 2 (trang 172)

Những đặc thù tiêu biểu vượt trội về cách trình diễn văn bản, về từ ngữ, kiểu câu của văn bản hành chính ( lược trích ) trong SGK .- Văn bản là Quyết định của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT về việc phát hành chương trình trung học cơ sở .Với những đặc thù chính là :+ Trình bày, cấu trúc : văn bản được trình diễn theo khuôn mẫu+ Phần đầu : tiết mục của văn bản+ Phần cuối : các thủ tục thiết yếu ( thời hạn, khu vực, chữ kí … )- Từ ngữ : sử dụng từ ngữ mang sắc thái trung tính- Câu văn : cấu trúc văn hành chính ( địa thế căn cứ … quyết định hành động ) Mỗi ý quan trọng được tách xuống dòng, viết hoa đầu dòng

Bài 3 (trang 172):

Biên bản cuộc họp theo phong cách ngôn từ hành chính .Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamĐộc lập – tự do – niềm hạnh phúcBIÊN BẢN HỌPThời gian mở mànĐịa điểmThành phần cuộc họp : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …Chủ trì cuộc họp :Thư kí :

Nội dung cuộc họp: ……………………………………………………………….

Cuộc họp kết thúc lúc : … Giờ …. Ngày …. Tháng …. Năm … ..Thư kí Chủ tọa( Chữ kí ) Chữ kí và dấu ( nếu có )
Bài trước: Phát biểu tự do (Trang 163 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Bài tiếp: Văn bản tổng kết (trang 177 sgk ngữ văn 12 tập 2)